Plendil Plus - Thuốc điều trị tăng huyết áp

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).

Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-03-06 23:37:11

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-20224-17
Xuất xứ:
Nước Anh
Dạng bào chế:
Viên nén phóng thích kéo dài
Quy cách đóng gói:
30 viên
Hạn dùng:
36 tháng

Video

Plendil Plus là thuốc gì?

  • Plendil Plus là thuốc điều trị tăng huyết áp. Plendil Plus có số đăng ký lưu hành là VN-20224-17. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén phóng thích kéo dài, sử dụng bằng đường uống. Bên cạnh công dụng, thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng thuốc.

Thành phần

  • Felodipine: 5mg.

  • Metoprolol: 47.5mg

Công dụng của thuốc Plendil Plus

  • Thuốc Plendil Plus được chỉ định dùng điều trị tăng huyết áp.

  • Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn β hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.

Liều dùng và cách dùng:

  • Liều dùng: 

    • Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn β hoặc thuốc đối kháng calci.

    • Người lớn

    • Một viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày. Nếu cần, liều dùng có thể tăng lên đến hai viên phóng thích kéo dài Plendil Plus mỗi ngày.

    • Bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận

    • Tổn thương chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều.

    • Bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan

    • Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân xơ gan vì metoprolol có độ gắn kết với protein thấp (5 - 10%). Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan rất nặng (ví dụ: Những bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch), không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus.

    • Người cao tuổi

    • 1 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus, 1 lần/ngày thường là đủ. Khi cần thiết, liều có thể tăng lên 2 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus mỗi ngày.

    • Trẻ em

    • Do thiếu các dữ kiện lâm sàng, Plendil Plus không nên sử dụng cho trẻ em.

    • Lời khuyên khi dùng thuốc

    • Tránh dùng thuốc đột ngột. Nếu có thể, chế độ giảm liều nên được thực hiện và/hoặc chỉ định vào mỗi ngày thứ hai trong từng khoảng 10 - 14 ngày. Đặc biệt, trong khoảng thời gian này, cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân đã biết có tình trạng thiếu máu cục bộ vì nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể tăng khi dừng sử dụng Plendil Plus hay các dược phẩm chứa các chất chẹn β khác.

    • Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

  • Cách dùng: 

    • Thuốc dùng đường uống.

    • Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với chất lỏng, không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat.

Chống chỉ định

Thuốc Plendil Plus chống chỉ định dùng trong trường hợp sau:

  • Đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridin khác hoặc các thuốc ức chế β.

  • Phụ nữ có thai.

  • Nhồi máu cơ tim cấp.

  • Đau thắt ngực không ổn định.

  • Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3.

  • Tắc nghẽn van tim có ý nghĩa huyết động đáng kể.

  • Tắc nghẽn dòng chảy động lực tim.

  • Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp) và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể β.

  • Chậm nhịp tim có triệu chứng.

  • Hội chứng suy nút xoang (trừ khi có đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn).

  • Sốc do tim.

  • Bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa hoại tử.

Tác dụng phụ của thuốc Plendil Plus

  • Khi sử dụng thuốc Plendil Plus, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

  • Plendil Plus được dung nạp tốt và các phản ứng ngoại ý thường nhẹ và có thể phục hồi.

  • Tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất trong các thử nghiệm lâm sàng với Plendil Plus là nhức đầu, phù mắt cá chân và đỏ mặt, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi. Hầu hết các tác dụng này là do đặc tính làm giãn mạch của felodipin, thường phụ thuộc vào liều và xuất hiện khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều. Nếu có xuất hiện, các triệu chứng thường tạm thời và giảm dần theo thời gian.

  • Felodipin

    • Rất thường gặp, ADR > 1/10

      • Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Phù ngoại vi.

    • Thường gặp: 1/100 < ADR < 1/10

      • Rối loạn về hệ thần kinh: Nhức đầu.

      • Rối loạn mạch máu: Đỏ bừng mặt.

      • Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Mệt mỏi.

    • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

      • Rối loạn về hệ thần kinh: Chóng mặt, dị cảm.

      • Rối loạn về tim mạch: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.

      • Rối loạn mạch máu: Tụt huyết áp (hạ huyết áp).

      • Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mẩn ngứa.

      • Rối loạn về tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng.

    • Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

      • Rối loạn mạch máu: Ngất.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay.

      • Rối loạn về tiêu hóa: Nôn.

      • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ.

      • Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Bất lực/rối loạn chức năng tình dục.

    • Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

      • Rối loạn về tiêu hóa: Sưng nướu răng, viêm lợi.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, viêm mạch máu quá mẫn.

      • Rối loạn hệ gan mật: Tăng men gan.

      • Rối loạn hệ thận và tiết niệu: Tiểu rắt.

      • Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Phản ứng quá mẫn như phù mạch, sốt.

  • Metoprolol

    • Rất thường gặp, ADR > 1/10

      • Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Mệt mỏi.

    • Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

      • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.

      • Rối loạn về tim mạch: Nhịp tim chậm, đánh trống ngực.

      • Rối loạn hệ mạch máu: Rối loạn tư thế (rất hiếm kèm theo ngất) lạnh bàn tay và bàn chân.

      • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.

      • Rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở khi gắng sức.

    • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

      • Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm.

      • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, giảm tập trung, ác mộng buồn ngủ hoặc mất ngủ.

      • Rối loạn về tim mạch: Triệu chứng suy tim xấu đi, blốc tim độ 1, phù, đau thượng vị.

      • Rối loạn tiêu hóa: Nôn.

      • Rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế khi gắng sức.

      • Rối loạn về da và mô dưới da: Ban ngoài da (dạng mày đay, vẩy nến và thương tổn da do loạn dưỡng), ra mồ hôi nhiều.

      • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Chuột rút.

      • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân.

      • Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Phù.

    • Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

      • Rối loạn hệ tâm thần: Hồi hộp, lo lắng.

      • Rối loạn về tim mạch: Loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền.

      • Rối loạn tiêu hóa: Khô miệng.

      • Rối loạn hệ gan mật: Bất thường trên các xét nghiệm chức năng gan.

      • Rối loạn về da và mô dưới da: Rụng tóc.

      • Rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi.

      • Rối loạn về mắt: Rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc.

      • Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Bất lực/rối loạn chức năng tình dục.

    • Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

      • Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác.

      • Rối loạn hệ tâm thần: Hay quên/suy giảm trí nhớ, rối loạn, ảo giác.

      • Rối loạn hệ mạch máu: Hoại tử khi trên bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng.

      • Rối loạn tai và hệ tiền đình: Ù tai.

      • Rối loạn về da và mô dưới da: Nhạy cảm với ánh sáng, bệnh vảy nến nặng hơn.

      • Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

      • Rối loạn hệ gan mật: Viêm gan.

      • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.

  • Hướng dẫn cách xử trí ADR

    • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Cảnh báo khi sử dụng

  • Dạng phối hợp felodipin và metoprolol có thể gây tụt huyết áp giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim ở các bệnh nhân mẫn cảm.

  • Trong trường hợp bệnh nhân bị hen phế quản, phải điều trị đồng thời thuốc giãn phế quản thích hợp (dạng viên hoặc đường hít). Có thể cần tăng liều các chất kích thích β khi bắt đầu điều trị với Plendil Plus. Tuy nhiên, nguy cơ tương tác giữa Plendil Plus và các chất chủ vận β2 dù sao vẫn thấp hơn các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc.

  • Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hay che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ thấp hơn so với các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc và thấp hơn nhiều so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.

  • Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.

  • Rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).

  • Thận trọng chỉ định Plendil Plus trên bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa cấp nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được dùng chất đối kháng calci thuộc loại verapamil tiêm tĩnh mạch.

  • Nếu tình trạng nhịp tim chậm tiến triển rõ rệt, cần giảm liều Plendil Plus hoặc dùng thuốc dần dần. Plendil Plus có thể gia tăng triệu chứng hoặc làm nặng thêm triệu chứng của tuần hoàn động mạch ngoại vi.

  • Nên tránh điều trị phối hợp Plendil Plus với chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh. Yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về đáp ứng điều trị và tần suất gặp biến cố bất lợi khi phối hợp với các chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác thuốc).

  • Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.

  • Trước khi phẫu thuật, bác sĩ gây mê phải được thông báo rằng bệnh nhân đang sử dụng Plendil Plus. Không nên ngưng điều trị với thuốc chẹn β ở những bệnh nhân đang được phẫu thuật.

  • Dùng thuốc chẹn β có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn.

  • Nên dùng thận trọng thuốc chẹn thụ thế β1 chọn lọc ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.

  • Phì đại nướu răng nhẹ đã được báo cáo ở bệnh nhân bị viêm lợi/viêm nha chu rõ rệt. Tình trạng phì đại có thể tránh được hoặc hồi phục nhờ vệ sinh răng miệng cẩn thận.

  • Plendil Plus chứa lactose và không nên sử dụng cho bệnh nhân kém hấp thu galactose hoặc glucose-galactose do di truyền.

Tương tác

  • Felodipin là chất nền CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ felodipin trong huyết tương.

  • Các thuốc cảm ứng cytochrom P450: các thuốc làm tăng chuyển hóa felodipin qua sự cảm ứng cytochrom P450 như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital và rifampicin, cũng như biệt dược St. John’s wort (hypericum perforatum). Khi dùng đồng thời với carbamazepin, phenytoin và phenobarbital, AUC của felodipin giảm đến 93% và Cmax giảm đến 82%. Nên tránh dùng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A4.

  • Các thuốc ức chế cytochrom P450: thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 như thuốc kháng nấm nhóm azol (itraconazol, ketoconazol), kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin) và thuốc ức chế men HlV-protease. Khi dùng cùng lúc với itraconazol, Cmax của felodipin tăng lên 8 lần và AUC tăng lên 6 lần. Khi dùng đồng thời với erythromycin, Cmax và AUC của felodipin tăng lên khoảng 2,5 lần. Nên tránh dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.

  • Nước bưởi có thể ức chế CYP3A4. Dùng felodipin chung với nước bưởi làm tăng Cmax và AUC của felodipin lên khoảng 2 lần. Nên tránh dùng cùng với nước bưởi.

  • Tacrolimus: felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.

  • Cyclosporin: khi dùng đồng thời cyclosporin và felodipin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC tăng khoảng 60%. Ngược lại, ảnh hưởng của felodipin lên động học của cyclosporin không đáng kể.

  • Cimetidin: khi dùng đồng thời cimetidin và felodipin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 55%.

  • Tương tác thuốc với metoprolol

  • Nên tránh dùng Plendil Plus đồng thời với các thuốc sau:

  • Dẫn xuất axít barbituric: barbiturat (trong nghiên cứu là pentobarbital) làm giảm nhẹ chuyển hóa của metoprolol qua sự cảm ứng men.

  • Propafenon: khi bắt đầu dùng propafenon trên 4 bệnh nhân đang dùng metoprolol, nồng độ metoprolol trong huyết tương tăng lên 2-5 lần và có 2 bệnh nhân xuất hiện các phản ứng phụ điển hình của metoprolol. Tương tác này được xác nhận trong thử nghiệm trên 8 người khỏe mạnh. Tương tác này có thể là do propafenon, giống như quinidin, sẽ ức chế chuyển hóa metoprolol qua hệ men cytochrom P4502D6. Kết hợp này được cho là khó kiểm soát vì propafenon cũng có đặc tính ức chế thụ thể bêta.

  • Verapamil: khi phối hợp với thuốc chẹn thụ thể bêta (như atenolol, propranolol và pindolol), verapamil có thể gây nhịp tim chậm và tụt huyết áp. Verapamil và thuốc chẹn bêta có tác động cộng hợp ức chế dẫn truyền nhĩ-thất và chức năng nút xoang.

  • Các phối hợp sau với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều:

  • Thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I: thuốc điều trị loạn nhịp tim nhóm I và thuốc chẹn bêta có tác động cộng hợp ức chế co bóp cơ tim, có thể gây các phản ứng phụ huyết động học trầm trọng trên bệnh nhân suy giảm chức năng thất trái. Cũng nên tránh kết hợp thuốc này ở bệnh nhân có “hội chứng suy nút xoang” và bệnh lý dẫn truyền nhĩ-thất. Đã có nhiều dữ liệu về tương tác này đối với disopyramid.

  • Diphenhydramin: diphenhydramin làm giảm (2,5 lần) độ thanh thải metoprolol thành alpha-hydroxymetoprolol bằng cách hydroxy hóa nhanh qua CYP2D6. Đồng thời, tác động của metoprolol cũng mạnh lên.

  • Clonidin: phản ứng tăng huyết áp khi ngưng clonidin đột ngột có thể mạnh hơn do dùng thuốc chẹn bêta. Nếu cần phải ngưng dùng đồng thời với clonidin, thuốc chẹn bêta phải được ngưng vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.

  • Diltiazem: diltiazem và thuốc chẹn bêta có tác động cộng hợp ức chế dẫn truyền nhĩ-thất và chức năng nút xoang. Nhịp tim chậm rõ rệt đã được ghi nhận (trong một số báo cáo) khi điều trị đồng thời với diltiazem.

  • Thuốc kháng viêm không nhân steroid (NSAID): thuốc kháng viêm nhóm NSAID làm mất tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc chẹn bêta. Đặc biệt, indomethacin đã được nghiên cứu. Tương tác này được xem là không xảy ra khi dùng với sulindac. Trong một nghiên cứu với diclofenac, người ta đã không phát hiện có phản ứng như thế.

  • Phenylpropanolamin: các liều đơn phenylpropanolamin (norephredrin) 50mg có thể làm tăng huyết áp tâm trương đến các trị số bệnh lý ở các người khoẻ mạnh trong nghiên cứu. Propranolol thường làm mất tác dụng tăng huyết áp do phenylpropanolamin gây ra. Tuy nhiên, thuốc chẹn bêta có thể gây phản ứng tăng huyết áp kịch phát trên bệnh nhân đang dùng liều cao phenylpropanolamin. Cơn tăng huyết áp trong thời gian điều trị với phenylpropanolamin riêng lẻ cũng được mô tả trong một vài trường hợp.

  • Epinephrin: đã có khoảng 10 báo cáo về triệu chứng tăng huyết áp rõ rệt và nhịp tim chậm trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bêta không chọn lọc (kể cả pindolol và propranolol), là những người đã dùng epinephrin (adrenalin). Các ghi nhận lâm sàng này đã được xác nhận trong các nghiên cứu trên người khoẻ mạnh trong thử nghiệm. Cũng có gợi ý cho rằng epinephrin, là chất cộng hợp với các thuốc tê, có thể gây ra các phản ứng này khi dùng đường tiêm mạch máu. Nguy cơ này được cho là ít đáng kể hơn khi dùng thuốc chẹn bêta chọn lọc trên tim.

  • Quinidin: quinidin ức chế chuyển hóa metoprolol trong nhóm người được gọi là có chuyển hóa hydroxy hóa nhanh (chiếm khoảng 90% ở Thụy Điển), làm tăng mạnh nồng độ thuốc trong huyết tương và tăng tác động ức chế bêta. Các tương tác tương ứng được cho là xảy ra với các thuốc chẹn bêta khác được chuyển hóa qua cùng một loại men (cytochrom P4502D6).

  • Amiodaron: trong một trường hợp báo cáo gợi ý cho thấy là bệnh nhân điều trị bằng amiodaron có thể bị chậm nhịp xoang rõ rệt khi dùng đồng thời với metoprolol. Amiodaron có thời gian bán thải rất dài (khoảng 50 ngày), có nghĩa là tương tác này có thể xảy ra một thời gian dài sau khi đã ngưng dùng chế phẩm này.

  • Rifampicin: rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa của metoprolol, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết tương.

  • Digitalis glycoside: khi kết hợp với thuốc chẹn beta, digitalis glycoside có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và có thể gây nhịp tim chậm

  • Metoprolol là chất nền CYP2D6. Các thuốc ức chế CYP2D6 có thể ảnh hưởng trên nồng độ metoprolol trong huyết tương. Thuốc ức chế CYP2D6 như là quinidin, terbinafin, paroxetin, fluoxetin, sertralin, celecoxib, propafenon và difenhydramin. Khi khởi đầu điều trị với các thuốc trên ở bệnh nhân đang dùng Plendil Plus, có thể cần giảm liều Plendil Plus.

  • Bệnh nhân đang được điều trị đồng thời metoprolol với các thuốc chẹn bêta khác (như thuốc nhỏ mắt) hoặc thuốc ức chế MAO cần phải được theo dõi cẩn thận. Thuốc mê dạng hít làm tăng tác động ức chế cơ tim trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bêta. Có thể cần điều chỉnh liều thuốc uống trị đái tháo đường đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta.

Nhà sản xuất

  • Tên: Astra.

  • Xuất xứ: Anh.

Nguồn: dichvucong.dav.gov.vn.


Câu hỏi thường gặp

Giá của Plendil Plus - Thuốc điều trị tăng huyết áp cung cấp bởi ThankinhTAP được cập nhật liên tục trên website. Giá chỉ chỉnh xác ở thời điểm đăng tải thông tin. Để biết chính xác vui lòng liên hệ trực tiếp với nhân viên bán hàng.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website thankinhtap.com chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Thần Kinh TAP sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ