Melrod 4mg - Thuốc giúp kháng viêm hiệu quả
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.
Thông tin dược phẩm
Video
Melrod 4mg là thuốc gì?
Melrod 4mg là thuốc bán theo đơn Rx, được dùng để kháng viêm, hội chứng thận hư, điều trị u lympho, ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc được sản xuất và đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên tại Việt Nam bởi Công ty Cổ phần Dược Phúc Vinh. Melrod 4mg được lưu hành với giấy chứng nhận số VD-32043-19.
Thành phần
-
Methylprednisolon: 4mg.
Công dụng của Melrod 4mg
-
Bất thường chức năng vỏ thượng thận.
-
Viêm da dị ứng, viêm đường hô hấp dị ứng, viêm khớp, thấp khớp, bệnh về máu.
-
Viêm khớp dạng thấp.
-
Lupus ban đỏ, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt.
-
Bệnh dị ứng nặng bao gồm phản vệ.
-
Trong điều trị ung thư: Leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt.
-
Hội chứng thận hư nguyên phát.
Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng và cách dùng:
-
Liều dùng:
-
Người lớn:
-
Khởi đầu từ 4-48mg/ngày, dùng liều đơn hoặc chia liều tùy theo bệnh.
-
Bệnh xơ cứng rải rác:
-
160mg/ngày x 1 tuần, tiếp theo 64mg, 2 ngày 1 lần x 1 tháng.
-
Viêm khớp dạng thấp:
-
Liều bắt đầu 4-6mg/ngày. Đợt cấp tính, 16-32mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
-
Bệnh thấp nặng:
-
0,8mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau đó dùng một liều duy nhất hàng ngày.
-
Cơn hen cấp tính:
-
32-48mg/ngày, trong 5 ngày. Khi khỏi cơn cấp, methylprednisolon được giảm dần nhanh.
-
Viêm loét đại tràng mạn tính:
-
Bệnh nhẹ: thụt giữ 80mg, đợt cấp nặng: uống 8-24mg/ngày.
-
Hội chứng thận hư nguyên phát:
-
bắt đầu 0,8-1,6mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm liều trong 6-8 tuần.
-
Thiếu máu tan huyết do miễn dịch:
-
Uống 64mg/ngày, trong 3 ngày, phải điều trị ít nhất trong 6-8 tuần.
-
Bệnh sarcoid:
-
0,8mg/kg/ngày làm thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8mg/ngày
-
-
Trẻ em:
-
Suy vỏ thượng thận 0,117mg/kg chia 3 lần.
-
Các chỉ định khác 0,417-1,67mg/kg chia 3 hoặc 4 lần.
-
-
-
Cách dùng:
-
Thuốc dùng đường uống.
-
Chống chỉ định
-
Melrod 4mg chống chỉ định dùng trong trường hợp sau:
-
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Người bị tiểu đường.
-
Người bệnh nhiễm nấm toàn thân.
-
Bệnh nhân đang dùng vaccin sống.
-
Người bị bệnh tim mạch, suy thận, viêm loét đường tiêu hóa.
-
Bệnh nhân nhiễm Herpes simplex.
-
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
-
Tác dụng phụ của Melrod 4mg
-
Nhiễm trùng và lây nhiễm: Nhiễm trùng, nhiễm trùng cơ hội.
-
Các rối loạn hệ miễn dịch: Mẫn cảm với thuốc (bao gồm phản ứng phản vệ), giảm phản ứng với các test da.
-
Các rối loạn nội tiết: Hội chứng Cushing, thiểu năng tuyến giáp, hội chứng ngừng steroid đột ngột Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ nước, mất cân bằng glucose, tăng ngon miệng (có thể dẫn tới tăng cân), tăng nhu cầu với insulin hoặc các yếu tố hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường, toan chuyển hóa, giữ natri.
-
Các rối loạn tâm thần: Cư xử bất thường, rối loạn cảm xúc (bao gồm cảm xúc không ổn định, trầm cảm, hưng cảm, phụ thuộc về tinh thần, có ý định tự sát), lo âu, trạng thái lẫn lộn, mất ngủ, dễ cáu kỉnh, rối loạn tâm thần, dao động về tinh khí, thay đổi tính cách, hành vi loạn thần kinh, rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt (làm nặng thêm).
-
Các rối loạn hệ thần kinh: Chứng quên, rối loạn nhận thức, co giật, chóng mặt, đau đầu, tăng áp lực nội sọ (với bệnh phù gai thị giác (tăng áp lực nội sọ thể nhẹ), chứng tích mỡ ngoài màng cứng.
-
Các rối loạn về mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao, mắc lỗi, tăng nhãn áp, bệnh hắc võng mạc trung tâm thành dịch.
-
Các rối loạn tai và tai trong: Hoa mắt.
-
Các rối loạn về tim: Suy tim sung huyết (với bệnh nhân nhạy cảm).
-
Các rối loạn về mạch: Cao huyết áp, huyết áp thấp. Các rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất: Nấc.
-
Các rối loạn tiêu hóa: Chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, đầy bụng, xuất huyết dạ dày, thủng ruột, buồn nôn, viêm thực quản, viêm loét thực quản, viêm tụy, loét đường tiêu hóa (có khả năng thủng đường tiêu hóa và xuất huyết đường tiêu hóa).
-
Các rối loạn trên da và mô dưới da: Phù mạch, vết bầm máu, ban đỏ, rậm lông, đổm xuất huyết, ngứa, mẩn ngứa, teo da, vằn da, mày đay.
-
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, chậm lớn, teo cơ, yếu cơ, đau cơ, các bệnh về cơ, bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh, xơ cứng xương, loãng xương, gãy xương bệnh lý.
-
Các rối loạn hệ sinh sản và vú: Kinh nguyệt không đều.
-
Các rối loạn chung và tại nơi điều trị: Mệt mỏi, chậm lành vết thương, khó ở.
-
Các tác dụng không mong muốn khác: Tăng alanine arinotransferase, tăng spartate aminotransferuse, tăng alkaline phosphatase trong máu, giảm kali máu, giảm cân bằng carbollydrate, tăng áp lực nội nhãn,tăng canxi niệu.
Cảnh báo khi sử dụng
-
Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn:
-
Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Điều này có thể làm giảm sự đề kháng và mất khả năng khu trú nơi nhiễm khuẩn khi sử dụng corticosteroid.
-
Nhiễm vi sinh vật gây bệnh bao gồm nhiễm virus, vi khuẩn, nấm, đơn bào hoặc giun sán ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, có thể liên quan tới việc sử dụng corticosteroid riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác có tác động lên miễn dịch tế bào, miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng bạch cầu trung tính. Những nhiễm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Khi tăng liều corticosteroid, thấy tỷ lệ các biến chứng do nhiễm khuẩn tăng lên.
-
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khác. Ví dụ ở trẻ em hay người lớn chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn và thậm chí tử vong.
-
Có thể dùng vaccin chết hoặc vắc-xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch; tuy nhiên, đáp ứng với những vắc-xin này có thể giảm đi. Có thể sử dụng các biện pháp tạo miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn dịch của corticosteroid.
-
Cần hạn chế sử dụng corticosteroid trong bệnh lao hoạt động, ở các trường hợp lao rải rác hoặc bạo phát, trong đó corticosteroid được dùng để quản lý bệnh, kết hợp với chế độ chống lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần quan sát rất chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng dự phòng các thuốc kháng lao.
-
Đã có báo cáo về Sarcôm Kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm về lâm sàng.
-
Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy cả các tác dụng có lợi cũng như các ảnh hưởng bất lợi. Gần đây, việc bổ sung corticosteroid được cho rằng có lợi cho bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm khuẩn và bị thiểu năng thượng thận. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn không được khuyến nghị và một đánh giá có hệ thống đã kết luận rằng dùng corticosteroid liều cao trong khoảng thời gian ngắn không có tác dụng. Tuy nhiên, qua phân tích tổng hợp và đánh giá cho thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5 - 11 ngày) có thể làm giảm tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn phải dùng thuốc co mạch.
-
-
Hệ miễn dịch:
-
Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ phù mạch).
-
Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
-
-
Nội tiết:
-
Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi phải chịu áp lực đó.
-
Khi sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ cấp khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ. Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột.
-
Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiểu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, trong bất kỳ tình trạng stress xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hormon. Vì chức năng bài tiết corticoid khoáng có thể bị giảm, nên chỉ định dùng đồng thời với muối và/hoặc một corticoid khoáng.
-
“Hội chứng ngừng đột ngột” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp. Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.
-
Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.
-
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
-
Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường.
-
-
Tâm thần:
-
Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid.
-
Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu thời gian điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù cần phải có những điều trị đặc hiệu. Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid; không biết được tần suất. Bệnh nhân/nhân viên y tế nên lưu ý nếu như những biểu hiện tâm thần xuất hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/nhân viên y tế về khả năng có thể bị rối loạn tâm thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay sau khi giảm liều hay ngừng dùng steroid theo đường toàn thân.
-
-
Hệ thần kinh:
-
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh.
-
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân nhược cơ nặng.
-
Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đã cho thấy corticosteroid có hiệu quả tác dụng nhanh trong điều trị đa xơ cứng đợt cấp, các thử nghiệm này cho thấy corticosteroid không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng hoặc diễn biến tự nhiên của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy cần sử dụng liều corticosteroid tương đối cao mới có tác dụng rõ rệt.
-
Đã có những báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài.
-
-
Mắt:
-
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.
-
Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt. Liệu pháp corticosteroid đã có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có thể dẫn đến bong võng mạc.
-
-
Tim:
-
Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
-
Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.
-
-
Mạch:
-
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp.
-
-
Tiêu hóa:
-
Không có khái niệm phổ biến là chính corticoteroid chịu trách nhiệm về loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa, khiến gặp phải thủng hoặc chảy máu mà không có kèm đau đớn rõ rệt. Gia tăng nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
-
Thận trọng khi dùng corticoid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác, viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.
-
-
Gan mật:
-
Corticosteroid liều cao có thể làm viêm tụy cấp.
-
-
Cơ xương:
-
Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dừng thuốc trong vòng vài tuần đến vài năm. Loãng xương là tác dụng có hại chung, nhưng ít được nhận thấy xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài.
-
-
Thận và tiết niệu:
-
Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.
-
-
Các nghiên cứu:
-
Liều trung bình và liều cao của hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước và làm tăng đào thải kali. Những tác dụng này ít gặp hơn, nếu dùng các corticoid loại tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bổ sung thêm kali. Mọi corticosteroid đều làm tăng đào thải calci.
-
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật:
-
Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não.
-
-
Cảnh báo khác:
-
Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/ích lợi với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách quãng.
-
Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần.
-
Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
-
Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid theo đường toàn thân. Chỉ nên sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crôm sau khi đã tiến hành đánh giá nguy cơ/lợi ích phù hợp.
-
-
Sử dụng cho trẻ em:
-
Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
-
Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hàng ngày trong thời gian dài. Việc sử dụng liệu pháp này với liều chia nhỏ nên hạn chế, chỉ cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng phụ này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày.
-
Trẻ sơ sinh và trẻ em được điều trị lâu dài bằng corticosteroid đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
-
Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.
-
-
Lái xe và vận hành máy móc:
-
Thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt hoặc đau đầu, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc này.
-
Tương tác
-
Methylprednisolon là cơ chết của enzym cytochrom P450 (CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4.
-
Các chất ức chế CYP3A4– Những thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương có các chất ức chế CYP3A4, nên chuẩn liều methlyprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.
-
Các chất cảm ứng CYP3A4 – Những thuốc gây cảm ứng d+P3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.
-
Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
-
Những thuốc không có hiệu ứng qua trung gian CYP3A4 Các tương tác và ảnh hưởng khác xảy ra với methylprednisolone.
Cách bảo quản
-
Để ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng mặt trời.
-
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Nhà sản xuất
-
Tên: Công ty Cổ phần Dược Phúc Vinh.
-
Xuất xứ: Việt Nam.
Để biết giá Melrod 4mg hộp 30 viên tại Thần Kinh Tap, bạn có thể liên hệ qua website: thankinhtap.com hoặc liên hệ qua số điện thoại holine: Call/Zalo: 09017963288.
Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn
Câu hỏi thường gặp
Các sản phẩm Melrod 4mg - Thuốc giúp kháng viêm hiệu quả hiện đang được cung cấp bởi ThankinhTAP. Để mua hàng quý khách vui lòng đặt hàng trên thankinhtap.com hoặc liên hệ trực tiếp. Xin cảm ơn!
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này