Xelostad 10 - Thuốc phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.
Thông tin dược phẩm
Video
Xelostad 10 là thuốc gì?
Xelostad 10 là thuốc chứa hoạt chất Rivaroxaban, được chỉ định để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân người lớn. Thuốc có số đăng ký lưu hành là VD-33894-19, đăng ký bởi Chi nhánh Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam. Thuốc Xelostad 10 được bào chế dạng viên nén bao phim, sử dụng đường uống.
Thành phần
-
Rivaroxaban 10mg
Công dụng của thuốc Xelostad 10
-
Thuốc sử dụng để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn được phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối.
Cơ chế tác dụng của thuốc
-
Hấp thu và sinh khả dụng
-
Rivaroxaban được hấp thu nhanh, với nồng độ tối đa (Cmax) sau 2 - 4 giờ uống thuốc.
-
Rivaroxaban hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường uống và sinh khả dụng đường uống cao (80 - 100%) với viên 10mg, bất kể uống thuốc ở tình trạng đói/no. Việc sử dụng thuốc cùng với thức ăn không làm ảnh hưởng đến AUC hoặc Cmax của rivaroxaban ở liều 10mg. Xarelto viên 10mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
-
Do mức độ hấp thu giảm, sinh khả dụng đường uống của viên Xarelto 20mg uống lúc đói chỉ đạt 66%. Khi uống Xarelto 20mg cùng với thức ăn làm tăng AUC trung bình 39% so với khi uống thuốc vào lúc đói, cho thấy thuốc hấp thu hầu như hoàn toàn và có sinh khả dụng đường uống cao.
-
Ở tình trạng no, sự hấp thu của viên Xarelto 10mg, 15mg, 20mg tỷ lệ thuận với liều dùng.
-
Tính biến thiên trong dược động học của rivaroxaban vừa phải với tính biến thiên giữa các cá thể (CV%) trong giới hạn từ 30% đến 40%. Sự hấp thu rivaroxaban tùy thuộc vào vị trí phóng thích thuốc trong đường tiêu hóa. Giảm 29% và 56% AUC và Cmax được so sánh đối với viên thuốc được báo cáo khi rivaroxaban nghiền nhỏ được phóng thích trong đoạn gần của ruột non. Sự phơi nhiễm còn giảm thêm khi thuốc được phóng thích trong đoạn xa của ruột non, hay trong đại tràng lên. Tránh dùng rivaroxaban xa với dạ dày có thể dẫn đến giảm sự hấp thu và sự phơi nhiễm liên quan đến thuốc.
-
Tính sinh khả dụng (AUC và Cmax) có thể so sánh đối với rivaroxaban 20mg nghiền ra dùng cho đường uống trộn với nước táo hay dịch treo trong nước và dùng qua ống thông dạ dày tiếp theo là thức ăn lỏng, được so sánh với uống nguyên viên thuốc. Đặc điểm dược lực học của rivaroxaban có thể dự đoán, tỉ lệ với liều, nên các kết quả sinh khả dụng từ nghiên cứu này có thể áp dụng cho các liều rivaroxaban thấp hơn.
-
-
Phân bố
-
Gắn kết protein trong huyết tương ở người cao, xấp xỉ khoảng 92% đến 95% với albumin huyết tương là thành phần gắn kết chính. Thể tích phân bố ở mức trung bình với Vss khoảng 50l.
-
-
Chuyển hóa và thải trừ
-
Trong liều rivaroxaban uống vào có khoảng 2/3 liều bị thoái biến theo chuyển hóa, với một nửa sau đó được thải trừ qua thận và một nửa kia bị thải trừ qua đường phân. 1/3 liều dùng còn lại thải trừ trực tiếp qua thận dưới dạng hoạt chất không đổi trong nước tiểu, phần lớn qua sự bài tiết chủ động của thận.
-
Rivaroxaban được chuyển hóa qua các cơ chế CYP 3A4, CYP 2J2 và cơ chế không phụ thuộc CYP. Sự thoái biến do oxyd hóa nhóm morpholinone và thủy phân các liên kết amid là các vị trí chủ yếu của sự biến đổi sinh học. Theo các nghiên cứu in vitro thì rivaroxaban là một chất nền của các protein vận chuyển P - gp (P - glycoprotein) và B crp (protein kháng ung thư vú).
-
Rivaroxaban ở dạng không đổi là hợp chất quan trọng nhất trong huyết tương người với sự có mặt của các chất chuyển hóa không quan trọng hoặc có hoạt tính đang lưu hành. Độ thanh thải toàn phần của rivaroxaban là khoảng 10l/h, được xếp vào nhóm thuốc có độ thanh thải thấp. Sự thải trừ rivaroxaban khỏi huyết tương xảy ra với thời gian bán thải khoảng 5 - 9 giờ ở người trẻ và khoảng 11 - 13 giờ ở người già.
-
-
Bệnh nhân lão khoa
-
Ở bệnh nhân cao tuổi, nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn ở người trẻ tuổi với giá trị AUC trung bình cao hơn xấp xỉ gấp 1,5 lần, phần lớn do giảm (rõ ràng) độ thanh thải toàn phần và độ thanh thải qua thận.
-
-
Giới
-
Giữa bệnh nhân nam và nữ không có sự khác biệt về dược động học trên lâm sàng.
-
-
Cân nặng
-
Các mức thái cực của cân nặng cơ thể (< 50kg so với >120kg) chỉ có ảnh hưởng nhỏ lên nồng độ rivaroxaban trong huyết tương (dưới 25%).
-
-
Trẻ em và thanh thiếu niên
-
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
-
-
Sự khác biệt về dân tộc
-
Không có sự khác nhau về dược động học và dược lực học liên quan lâm sàng giữa các bệnh nhân da trắng, người Mỹ gốc Phi, Tây Ba Nha hoặc Bồ Đào Nha, Nhật Bản và Trung Quốc.
-
-
Suy giảm chức năng gan
-
Ảnh hưởng của sự suy giảm chức năng gan lên dược động học của rivaroxaban được nghiên cứu trên các đối tượng được phân nhóm theo hệ thống xếp loại child pugh, một quy trình chuẩn trong phát triển lâm sàng. Mục đích ban đầu của xếp loại child pugh là đánh giá tiên lượng bệnh gan mạn tính, chủ yếu là xơ gan. Ở bệnh nhân dự định dùng thuốc chống đông, điều quan trọng của suy giảm chức năng gan là giảm tổng hợp các yếu tố đông máu bình thường ở gan.
-
Vì điều này chỉ đo được nhờ một trong năm đo lường lâm sàng/hóa sinh trong hệ thống phân loại child pugh, nên không có mối tương quan rõ ràng giữa nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân với sự sắp xếp phân loại của hệ thống này. Do đó, quyết định điều trị thuốc chống đông cho bệnh nhân phải độc lập với xếp loại child pugh.
-
Chống chỉ định Xarelto 10mg ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu, dẫn đến nguy cơ chảy máu liên quan lâm sàng. Ở bệnh nhân xơ gan suy giảm chức năng gan ở mức độ nhẹ (được xếp loại child pugh A) dược động học của rivaroxaban chỉ thay đổi nhỏ (trung bình AUC của rivaroxaban tăng 1,2 lần), gần như tương đương với mức đạt được ở nhóm đối chứng khỏe mạnh. Không ghi nhận thấy sự khác biệt có liên quan về đặc tính dược lực học giữa các nhóm này.
-
Ở bệnh nhân xơ gan suy giảm chức năng gan ở mức độ trung bình (được xếp loại child pugh B), AUC trung bình của rivaroxaban tăng đáng kể, gấp 2,3 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh do sự thanh thải thuốc giảm đi đáng kể thể hiện bệnh gan rõ rệt. AUC không gắn kết tăng gấp 2,6 lần. Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng.
-
Sự ức chế hoạt động của yếu tố Xa tăng gấp 2,6 lần so với trên người tình nguyện khỏe mạnh, sự kéo dài PT tương tự tăng gấp 2,1 lần. PT trong xét nghiệm đông máu toàn bộ đánh giá con đường ngoại sinh bao gồm các yếu tố đông máu VII, X, V, II và I được tổng hợp ở gan. Bệnh nhân suy giảm chức năng gan ở mức độ trung bình thường nhạy cảm hơn với rivaroxaban, dẫn đến đồ thị biểu diễn mối quan hệ dược động học/dược lực học (PK/PD) giữa nồng độ và PT trở nên dốc đứng hơn.
-
-
Hiện không có dữ liệu về các bệnh nhân child pugh C.
-
Suy giảm chức năng thận
-
Sự phơi nhiễm của rivaroxaban tăng lên ngược lại với sự giảm chức năng thận được đánh giá qua độ thanh thải creatinin.
-
Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận ở mức độ nhẹ (CrCl < 80 50ml phút), trung bình (CrCl < 50 30ml/phút) và nặng (CrCl < 30 15ml/phút), nồng độ rivaroxaban trong huyết thanh (AUC) lần lượt tăng gấp 1,4,1,5 và 1,6 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh.
-
-
Sự tăng tác dụng dược lực học tương ưng rõ rệt hơn.
-
Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận ở mức độ nhẹ, trung bình và nặng, sự ức chế hoạt động của yếu tố Xa nói chung tăng lần lượt gấp 1,5,1,9 và 2,0 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh, sự kéo dài PT tương tự tăng tương ứng là gấp 1,3, 2,2 và 2,4 lần. Không có dữ liệu về bệnh nhân có CrCl < 15ml/phút.
-
Khuyến cáo không sử dụng thuốc ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15ml/phút. Nên thận trọng khi sử dụng Xarelto ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng có độ thanh thải creatinin 15 - 30ml/phút..
-
Do bởi bệnh nền, nên những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận nặng có nguy cơ tăng cả chảy máu và huyết khối.
-
Liều dùng và cách dùng:
-
Liều dùng tham khảo:
-
Liều khuyến cáo để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình là một viên nén 10mg hàng ngày.
-
Thời gian điều trị
-
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp háng, bệnh nhân phải được điều trị trong 5 tuần.
-
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp gối cần phải điều trị trong 2 tuần.
-
Cách dùng thuốc và khoảng cách liều
-
Một viên nén 10mg Xarelto uống một lần mỗi ngày.
-
Xarelto 10mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
-
Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6-10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập.
-
Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, viên Xarelto có thể nghiền ra và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước sốt táo ngay trước khi ăn hay uống .
-
Viên Xarelto được nghiền ra có thể cho qua ống thông dạ dày. Phải đặt ống thông dạ dày trước khi dùng Xarelto. Viên thuốc nghiền ra phải được cho vào một lượng nước nhỏ đổ qua ống thông, sau đó dội thêm nước (xem phần ’Đặc tính dược động học’).
-
-
Cách dùng:
-
Thuốc dùng đường uống.
-
Quá liều:
-
Triệu chứng:
-
Các biểu hiện bất thường.
-
-
Xử lý:
-
Cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời.
-
Chống chỉ định
Thuốc Xelostad 10 chống chỉ định dùng trong trường hợp sau / không được sử dụng trong các trường hợp:
-
Bệnh nhân mẫn cảm với rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Bệnh nhân đang chảy máu liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa).
-
Bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc chống đông khác (ví dụ heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin,...), các dẫn xuất heparin (fondaparinux,...), các thuốc chống đông dạng uống (warfarin, dabigatran etexilate, apixaban,...) ngoại trừ các trường hợp cụ thể trong giai đoạn chuyển từ một thuốc chống đông này sang một thuốc chống đông khác hoặc khi UFH được cho ở liều cần thiết để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
-
Bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
-
Phụ nữ có thai và trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng phụ của thuốc Xelostad 10
-
Chảy máu (thường gặp).
-
Mệt mõi, Rối loạn tiêu hoá, Đau hầu họng.
-
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu.
-
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau lưng , viêm xương khớp, co cơ.
-
Vết thương tiết dịch.
-
Rối loạn hệ thần kinh: ngất, xuất huyết não, tụ máu ngoài màng cứng, liệt nữa người.
-
Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, mề đai, hội chứng Stevens- Johnson.
-
Mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.
-
Rối loạn gan mật: vang da, ứ mật, viêm gan.
-
Rối loạn hệ miễn dịch: sốc phản vệ, phù mạch.
Cảnh báo khi sử dụng
-
Nguy cơ xuất huyết
-
Cũng như với các thuốc chống đông khác, những bệnh nhân sử dụng Xarelto phải được quan sát cẩn thận đối với các dấu hiệu chảy máu. Khuyến cáo nên sử dụng thận trọng trọng những chứng bệnh có gia tăng nguy cơ xuất huyết. Phải ngưng dùng Xarelto nếu có xuất huyết xảy ra.
-
Tương tự như các thuốc chống huyết khối khác, cần thận trọng khi sử dụng Xarelto ở các bệnh nhân có nguy cơ cao chảy máu như:
-
-
Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải.
-
Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được.
-
Bệnh loét đường tiêu hóa đang tiến triển.
-
Loét đường tiêu hóa gần đây.
-
Bệnh lý võng mạc do mạch máu.
-
Chảy máu nội sọ hoặc chảy máu não gần đây.
-
Bất thường mạch máu trong tủy sống hoặc trong não.
-
Phẫu thuật não, tủy sống hoặc nhãn khoa gần đây.
-
Giãn phế quản hoặc tiền sử chảy máu phổi.
-
Cần theo dõi bệnh nhân nếu bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầm máu - đông máu như các thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID), thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, các thuốc chống huyết khối khác hoặc các chất ức chế tái thu hồi serotonin chọn lọc (SSRI), chất ức chế tái thu hồi norepinephrine serotonin (SNRI).
-
Xem xét điều trị dự phòng chảy máu trên bệnh nhân có nguy cơ loét đường tiêu hóa.
-
Phải tìm vị trí xuất huyết khi hemoglobin hoặc huyết áp giảm không giải thích được.
-
Các trường hợp sau đây cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc:
-
Phẫu thuật và can thiệp.
-
Gây tê trục thần kinh (ngoài màng cứng/tủy sống).
-
Bệnh nhân thay van tim nhân tạo.
-
Điều trị DVT và PE: Những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi (PE) có huyết động học không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hay thủ thuật lấy bỏ vật nghẽn mạch phổi.
-
SPAF: Những bệnh nhân được thực hiện PCI có đặt stent.
-
Thuốc dùng đồng thời.
-
Điều trị DVT và PE: Suy giảm chức năng thận.
-
Điều trị SPAF, DVT và PE: Suy giảm chức năng thận.
-
Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản.
-
Do thuốc có chứa lactose, nên bệnh nhân có các vấn đề về không dung nạp lactose hoặc galactose mang tính di truyền hiếm (như khiếm khuyết lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose) không nên dùng chế phẩm này.
-
Chi tiết các thận trọng khi sử dụng thuốc vui lòng tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Tương tác
-
Thuốc cảm ứng/ức chế Cytochrom P450 3A4 và hệ thống vận chuyển thuốc
-
Thuốc chống đông
-
Thuốc kháng viêm NSAID/ Aspirin
-
Clopidogel
Cách bảo quản
-
Bảo quản thuốc Xelostad 10
-
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh nắng mặt trời, nhiệt độ dưới 30°C.
-
Nhà sản xuất
-
Tên: Chi nhánh Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam
-
Xuất xứ: Việt Nam
Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/
Câu hỏi thường gặp
Các sản phẩm Xelostad 10 - Thuốc phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hiện đang được cung cấp bởi ThankinhTAP. Để mua hàng quý khách vui lòng đặt hàng trên thankinhtap.com hoặc liên hệ trực tiếp. Xin cảm ơn!
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này