Tykerb 250mg - Thuốc điều trị ung thư vú cho nữ giới
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.
Thông tin dược phẩm
Video
Tykerb 250mg là thuốc có nguồn gốc xuất xứ từ Tây Ban Nha, được sản xuất dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách hộp 1 lọ x 70 viên. Khi kết hợp thuốc với capecitabine có công dụng hiệu quả trong việc điều trị bệnh u thư vú ở mức độ nặng, khi kết hợp cùng với capecitabine, trastuzumab và aromatase sản phẩm mang đến công dụng điều trị ung thư vú ở từng giai đoạn. Nên sử dụng thuốc theo liều dùng khuyến cáo mỗi ngày 1 và tránh dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với Lapatinib.
Thành phần
- Lapatinib 250mg.
Công dụng
- Kết hợp với capecitabine, được chỉ định trong điều trị bệnh nhân bị ung thư vú tiến triển hoặc di căn, với khối u có bộc lộ quá mức HER2/neu (ErbB2) và đã được nhận phác đồ điều trị gồm cả trastuzumab trước đó.
- Kết hợp với trastuzumab, được chỉ định trong điều trị bệnh nhân bị ung thư vú di căn với khối u có bộc lộ quá mức HER2/neu (ErbB2) và bệnh tiến triển khi đã được điều trị bằng trastuzumab và hóa trị liệu.
- Kết hợp với chất ức chế aromatase, được chỉ định trong điều trị ung thư vú di căn có thụ thể nội tiết dương tính ở phụ nữ sau mãn kinh và không có dự định được điều trị bằng hóa trị liệu. Chưa có dữ liệu về hiệu quả của phối hợp này so với trastuzumab phối hợp với chất ức chế aromatase
Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng và cách dùng:
- Liều dùng:
- kết hợp với capecitabine:
- Liều khuyến cáo của Lapatinib là 1250mg (tương đương 5 viên) một lần/ngày, dùng liên tục khi kết hợp với capecitabine.
- Liều khuyến cáo của capecitabine là 2000mg/m2/ngày, chia làm 2 lần dùng cách nhau 12 giờ từ ngày 1 đến ngày 14 trong một liệu trình điều trị 21 ngày. Nên uống capecitabine trong khi ăn hoặc trong vòng 30 phút sau khi ăn.
- Kết hợp với trastuzumab:
- Liều khuyến cáo của Lapatinib là 1000mg (tương đương 4 viên) một lần/ngày, dùng liên tục khi kết hợp với trastuzumab.
- Liều khuyến cáo của trastuzumab la 4mg/kg truyền tĩnh mạch (IV) liều tấn công khởi đầu, sau đó dùng liều 2mg/kg truyền tĩnh mạch hàng tuần.
- Kết hợp với chất ức chế aromafase:
- Liều khuyến cáo của Lapatinib là 1500mg (tương đương 6 viên) một lần/ngày, dùng liên tục khi kết hợp với chất ức chế aromatase.
- Khi dùng đồng thời Lapatinib với chất ức chế aromatase là letrozole, liều khuyến cáo củaletrozole là 2,5mg một lần/ngày. Nếu dùng đồng thời Lapatinib với các chất ức chế aromatase khác, hãy tham khảo thông tin kê toa đầy đủ của thuốc đó để biết chỉ tiết về liều dùng.
- Trì hoãn liều và giảm liều (tất cả các chỉ định):
- Các biến cố trên tim: Nên ngừng sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có các triệu chứng đi kèm với giảm LVEF độ 3 hoặc cao hơn theo Tiêu chuẩn Thuật ngữ phổ biến của Viện Ung thư Quốc gia về các tác dụng không mong muốn (NCI CTCAE- National Cancer Institute Common Terminology Criteria for Adverse Events) hoặc nếu giá trị LVEF của họ tụt xuống dưới mức thấp của giới hạn cơ bản/ quy ước bình thường. Có thể bắt đầu dùng lại thuốc tại một liều thấp hơn (giảm từ 1000mg/ngày xuống 750mg/ngày, từ 1250mg/ngày xuống 1000mg/ngày hoặc từ 1500mg/ngày xuống 1250mg/ngày) sau một khoảng thời gian tối thiểu 2 tuần và nếu giá trị LVEF trở lại bình thường và bệnh nhân không có triệu chứng. Dựa trên các số liệu hiện tại, phần lớn tignh trạng giảm LVEF xảy ra trong vòng 12 tuần đầu điều trị, tuy nhiên các số liệu về sự phơi nhiễm trong thời gian dài còn hạn chế.
- Bệnh phổi mô kẽ/ viêm phổi: Nên ngừng điều trị Lapatinib ở những bệnh nhân có các triệu chứng phổi gợi ý/chỉ điểm cho bệnh phổi mô kẽ/ viêm phổi độ 3 hoặc cao hơn theo NCI CTCAE.
- Tiêu chảy: Nên ngừng sử dụng Lapatinib ở bệnh nhân tiêu chảy độ 3 theo NCI CTCAE hoặc độ 1 hoặc 2 với các biểu hiện phức tạp (đau quặn bụng mức độ vừa đến nặng, buồn nôn hoặc nôn nhiều hơn hoặc tương đương độ 2 theo NCI CTCAE, giảm khả năng hoạt động, sốt, nhiễm trùng huyết, giảm bạch cầu trung tính, máu tươi trong phân hoặc mất nước). Có thể dùng lại Lapatinib ở liều thấp hơn (giảm từ 1000mg/ngày xuống 750mg/ngày, từ 1250mg/ngày xuống 1000mg/ngày hoặc từ 1500mg/ngày xuống 1250mg/ngày) khi tiêu chảy giảm xuống độ 1 hoặc thấp hơn. Nên ngừng dùng Lapatinib vĩnh viễn ở bệnh nhân tiêu chảy độ 4 theo NCI CTCAE.
- Những độc tính khác: Có thể cân nhắc ngừng hoặc dùng gián đoạn liều điều trị của Lapatinib khi bệnh nhận có biểu hiện độc tính cao hơn hoặc bằng độ 2 theo NCI CTCAE. Có thể bắt đầu sử dụng lại ở mức liều chuẩn 1000mg/ngày, 1250mg/ngày, hoặc 1500mg/ngày khi biểu hiện độc tính được cải thiện về độ 1 hoặc thấp hơn. Nếu độc tính tái xuất hiện, thì nên bắt đầu điều trị lại bằng Lapatinib ở một liều thấp hơn (giảm từ 1000mg/ngày xuống 750mg/ngày, từ 1250mg/ngày xuống 1000mg/ngày hoặc từ 1500mg/ngày xuống 1250mg/ngày).
- kết hợp với capecitabine:
- Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống, nên uống ít nhất 1 giờ trước khi ăn hoặc ít nhất 1 giờ sau khi ăn.
Chống chỉ định
- Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Tác dụng phụ khi dùng thuốc đơn trị liệu:
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Rất phổ biến: Chán ăn.
- Rối loạn tim:
- Phổ biến: Giảm phân suất tống máu thất trái.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Không phổ biến: Bệnh phổi mô kẽ/ viêm phổi.
- Rối loạn tiêu hóa:
- Rất phổ biến: Tiêu chảy, có thể dẫn đến mất nước, nôn, buồn nôn.
- Rối loạn gan mật:
- Không phổ biến: Tăng bilirubin máu, độc tính trên gan.
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Rất phổ biến: Phát ban.
- Phổ biến: Rối loạn móng kể cả viêm quanh móng.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm: Các phản ứng quá mẫn kể cả phản ứng phản vệ.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ:
- Rất phổ biến: Mệt mỏi.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Tác dụng phụ khi dùng thuốc kết hợp với Capecitabine:
- Rối loạn tiêu hóa:
- Rất phổ biến: Khó tiêu.
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Rất phổ biến: Khô da.
- Rối loạn tiêu hóa:
- Rất phổ biến: Viêm miệng, táo bón và đau bụng.
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Rất phổ biến: Hội chứng tay-chân (Palmar-plantar erythrodysaesthesia).
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ:
- Rất phổ biến: Viêm niêm mạc.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Rất phổ biến: Đau ở chân tay, đau lưng.
- Rối loạn thần kinh:
- Phổ biến: Đau đầu.
- Rối loạn tâm thần:
- Rất phổ biết: Mất ngủ.
- Rối loạn tiêu hóa:
- Tác dụng phụ khi dùng thuốc kết hợp với Trastuzumab:
- Không có thêm tác dụng không mong muốn nào khác được báo cáo khi dùng Lapatinib kết hợp với trastuzumab. Có sự gia tăng tỉ lệ độc tính trên tim, nhưng những biến cố này cũng tương tự về bản chất và mức độ nặng so với những biến cố được báo cáo trong chương trình lâm sàng của Lapatinib. Các dữ liệu này dựa trên phơi nhiễm với phác đồ phối hợp thuốc này ở 149 bệnh nhân trong thử nghiệm then chốt.
- Tác dụng phụ khi dùng thuốc kết hợp với Letrozole:
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Rất phổ biến: Chảy máu cam.
- Rối loạn da và mô dưới da:
- Rất phổ biển: Rụng tóc, khô da.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Cảnh báo khi sử dụng.
- Độc tính trên tim:
- Đã có báo cáo về giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF) liên quan đến lapatinib. Cần thận trọng nếu sử dụng lapatinib cho những bệnh nhân bị các tình trạng có thể làm suy giảm chức năng thất trái. Nên đánh giá LVEF ở tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với lapatinib để đảm bảo rằng bệnh nhân có một giá trị LVEF ban đầu nằm trong giới hạn bình thường quy ước.
- Thận trọng khi dùng lapatinib trên bệnh nhân trong tình huống có thể gây kéo dài khoảng QT (bao gồm hạ kali máu, hạ magnesi máu, hội chứng QT dài bảm sinh, hoặc phối hợp với các thuốc khác được biết là có gây kéo dài Khoảng QT). Hạ kali máu hoặc hạ magnesi máu cần được điều chỉnh trước khi điều trị. Nên cân nhắc đo khoảng QT trên điện tâm đồ trước khi bắt đầu và trong quá trình điều trị bằng lapatinib.
- Bệnh phổi mô kẽ và viêm phổi: Lapatinib có liên quan đến các báo cáo về bệnh phổi mô kẽ và viêm phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng tại phổi bộc lộ bệnh phổi mô kẽ/viêm phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi sát các triệu chứng của nhiễm độc phổi (khỏ thở, ho, sốt) và ngừng điều trị nếu bệnh nhân có các triệu chứng NCI CTCAE độ 3 hoặc nặng hơn.
- Độc tính trên gan: Khuyến cáo giảm liều nếu dùng lapatinib cho bệnh nhân đã bị suy gan nặng trước đó. Ở bệnh nhân có phát triển độc tính trên gan nghiêm trọng trong khi điều trị, nên ngừng dùng lapatinib và không nên điều trị lại cho bệnh nhân bằng lapatinib.
- Tiêu chảy: Nên hướng dẫn bệnh nhân báo cáo ngay bất kì sự thay đổi nào ở đường ruột. Khuyến cáo nên nhanh chóng điều trị tiêu chảy với các thuốc chống tiêu chảy như loperamide sau lần đầu tiên đi tiêu phân không thành khuôn. Các trường hợp tiêu chảy nặng có thể yêu cầu phải sử dụng các dung dịch và chất điện giải uống hoặc truyền tĩnh mạch, sử dụng thuốc kháng sinh như fluoroquinolone (đặc biệt nếu tiêu chảy dai dẳng trên 24 giờ, có sốt, hoặc giảm bạch cầu trung tính độ 3 hoặc 4) và gián đoạn hoặc ngừng điều trị với lapatinib.
- Điều trị đồng thời với các chất ức chế hoặc cảm ứng CYP3A4:
- Tránh điều trị đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 do nguy cơ làm giảm phơi nhiễm với lapatinib.
- Tránh điều trị đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A4 do nguy cơ làm tăng phơi nhiễm với lapatinib.
- Tránh dùng nước ép bưởi trong quá trình điều trị với lapatinib.
- Tránh phối hợp lapatinib với các thuốc dùng đường uống có khoảng điều trị hẹp là cơ chất của CYP3A4 và/hoặc CYP2C8.
- Tránh điều trị đồng thời với các chất làm tăng pH dạ dày, do làm giảm độ hòa tan và hấp thu của lapatinib.
Tương tác thuốc
- Lapatinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A. Do vậy, các chất ức chế hoặc cảm ứng các enzyme này có thể ảnh hưởng đến dược động học của lapatinib.
- Nên thận trọng khi sử dụng lapatinib đồng thời với các chất được biết ức chế CYP3A4 (ví dụ ketoconazole, itraconazole hoặc nước bưởi) và nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng và các tác dụng không mong muốn.
- Nên thận trọng khi sử dụng lapatinib đồng thời với các chất được biết cảm ứng CYP3A4 (ví dụ rifampin, carbamazepine, hoặc phenytoin) và nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng và các tác dụng không mong muốn.
- Điều trị trước đó với chất ức chế bơm proton (esomeprazole) làm giảm phơi nhiễm lapatinib trung bình 27% thận trọng khi sử dụng lapatinib ở bệnh nhân đã được điều trị trước đó với chất ức chế bơm proton.
- Lapatinib ức chế CYP3A4 trên in vitro tại các nồng độ liên quan trên lâm sàng. Dùng đồng thời lapatinib với midazolam dùng đường uống làm tăng khoảng 45% AUC của midazolam.Cần thận trọng khi dùng lapatinib đồng thời với các thuốc dùng đường uống có cửa số điều trị hẹp và là cơ chất của CYP3A4.
- Lapatinib ức chế CYP2C8 trên in vitro tại các nồng độ tương quan trên lâm sàng. Cần thận trọng khi dùng lapatinib đồng thời với các thuốc có cửa số điều trị hẹp và là cơ chất của CYP2C8.
- Uống lapatinib đồng thời với paclitaxel dùng đường tĩnh mạch làm tăng phơi nhiễm của paclitaxel khoảng 23% do sự ức chế lapatinib của CYP2C8 và/hoặc P-glycoprotein (Pgp). Nên thận trọng khi dùng lapatinib đồng thời với paclitaxel.
- Uống đồng thời lapatinib với docetaxel dùng đường tĩnh mạch không ảnh hưởng đáng kể đến AUC hay Cmax của cả hai hoạt chất. Tuy nhiên, khả năng xảy ra giảm bạch cầu trung tính do docetaxel lại tăng lên.
- Uống đồng thời lapatinib với irinotecan (khi được sử dụng như là một phần của phác đồ FOLFIRI) làm tăng khoảng 40% AUC của SN-38, chất chuyển hóa có hoạt tính của irinotecan. Vẫn chưa biết cơ chế chính xác của tương tác này. Nên thận trọng khi dùng lapatinib đồng thời với irinotecan.
- Lapatinib là cơ chất cho protein vận chuyển Pgp và Protein kháng ung thự vú (BCRP). Các chất ức chế và cảm ứng các protein này có thể làm thay đổi phơi nhiễm và/hoặc phân bố của lapatinib.
- Lapatinib ức ché protein vận chuyển Pgp trên in vitro ở những nồng độ tương quan trên lâm sàng. Dùng đồng thời lapatinib với digoxin uống làm tăng khoảng 98% AUC của digoxin. Nên thận trọng khi dùng lapatinib đồng thời với các thuốc là cơ chất của Pgp có cửa số điều trị hẹp.
- Lapatinib ức chế protein vận chuyển BCRP và OATP1B1 trên in vitro. Chưa đánh giá được sự liên quan lâm sàng của tác dụng này. Không thể loại trừ được rằng lapatinib sẽ ảnh hưởng đến dược động học của các cơ chất của BCRP (ví dụ topotecan) và OATP1B1 (ví dụ rosuvastatin).
- Sử dụng đồng thời lapatinib với capecitabine, letrozole hoặc trastuzumab không làm thay đổi có ý nghĩa dược động học của các chất này (hoặc các chất chuyển hóa của capecitabine) hoặc lapatinib.
- Sinh khả dụng của lapatinib bị ảnh hưởng bởi thức ăn
Lời khuyên an toàn
- Thai kỳ:
- Cho con bú:
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Cách bảo quản
- Bảo quản Tykerb 250mg ở vị trí khô ráo, thoáng mát.
Nhà sản xuất
- Tên: GlaxoSmithKline Pharmaceuticals Ltd
- Xuất xứ: Tây Ban Nha
Số đăng ký
- 5063/2019/ĐKSP
Để biết giá sỉ, lẻ thuốc Tykerb 250mg (Hộp 1 lọ x 70 viên) bạn có thể liên hệ qua website: ThanKinhTAP.com hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 09017963288.
Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/
Câu hỏi thường gặp
Các sản phẩm Tykerb 250mg - Thuốc điều trị ung thư vú cho nữ giới hiện đang được cung cấp bởi ThankinhTAP. Để mua hàng quý khách vui lòng đặt hàng trên thankinhtap.com hoặc liên hệ trực tiếp. Xin cảm ơn!
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này