Risperdal 1mg là thuốc gì?
Risperdal 1mg Janssen có thành phần chính là Risperidone, được sử dụng nhiều tại các bệnh viện để điều trị tâm thần phân liệt, các đợt hưng cảm cấp,... Thuốc Risperdal 1mg mang lại hiệu quả điều trị khá tốt nên hiện đang nhận được khá nhiều sự tin dùng của cả bệnh nhân cùng với các y, bác sĩ.
Thành phần
Tác dụng của Risperdal 1mg
Thuốc được sử dụng để:
Điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
Điều trị các đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực I (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV).
Điều trị triệu chứng ngắn hạn (lên tới 6 tuần) các hành vi gây hấn trường diễn trong rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên bị thiểu năng trí tuệ hoặc chậm phát triển trí tuệ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV, ở những người mức độ nghiêm trọng của các hành vi gây hấn hoặc hành vi đập phá khác đòi hỏi phải điều trị bằng thuốc:
Điều trị tính dễ bị kích thích liên quan tới chứng tự kỷ, bao gồm các triệu chứng gây hấn với người khác, chủ tâm tự gây thương tích, cơn thịnh nộ giận dữ và thay đổi tính khí thất thường.
Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng của Risperdal 1mg:
Bệnh tâm thần phân liệt:
Hưng cảm do rối loạn lưỡng cực:
Người lớn:
Thuốc nên được uống một lần trong ngày, khởi đầu với liều 2 hoặc 3mg. Nếu cần chỉnh liều, nên được thực hiện sau 24 giờ và tăng 1mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được chứng minh trong khoảng liều dao động từ 1 tới 6mg/ngày.
Đối tượng đặc biệt:
Rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên:
Với bệnh nhân cân nặng ≥ 50kg: nên khởi đầu với liều 0,5mg một lần mỗi ngày. Khi cần, tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,5mg một lần mỗi ngày nhưng ít nhất phải cách ngày. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 1mg một lần mỗi ngày. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể đáp ứng từ liều 0,5mg một lần mỗi ngày trong khi một số khác có thể cần đến 1,5mg một lần mỗi ngày.
Với bệnh nhân cân nặng < 50kg: viên nén bao phim 1mg và 2mg đang lưu hành không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều.
Trẻ < 5 tuổi: Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này cho trẻ dưới 5 tuổi.
Tính dễ bị kích thích liên quan tới rối loạn tự kỷ:
Lưu ý: Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng liên tục thuốc phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống:
Bệnh tâm thần phân liệt: Có thể được dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày. Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
Hưng cảm do rối loạn lưỡng cực, rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên: Thuốc nên được uống một lần trong ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối.
Tính dễ bị kích thích liên quan tới rối loạn tự kỷ: Có thể uống một lần hoặc hai lần mỗi ngày. Những bệnh nhân nhi buồn ngủ có thể có lợi bằng cách chuyển liều dùng từ một lần mỗi ngày sang một lần mỗi ngày uống trước khi ngủ hay 2 lần/ngày.
Quên liều:
Nên chú ý tránh để quên liều sẽ khiến sản phẩm không phát huy được tối đa công dụng. Tuy nhiên, nếu quên liều thì chỉ cần bù liều đã quên nếu như cách thời gian quên liều chưa lâu; còn trường hợp đã quên liều khá lâu và gần tới thời gian sử dụng liều dùng tiếp theo thì chỉ cần sử dụng liều kế tiếp và không cần bù liều.
Quá liều:
Biểu hiện: Buồn ngủ, ngủ lịm, hôn mê, lú lẫn, ảo giác, kích động, mê sảng, các triệu chứng ngoại tháp, tăng phản xạ, co giật, tăng tiết, giãn đồng tử, mờ mắt, hạ huyết áp, suy sụp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, viêm phổi sặc, khó thở, suy hô hấp.
Cách xử trí: Thông báo cho bác sĩ khi quan sát thấy có biểu hiện của việc quá liều, đồng thời đưa bệnh nhân tới bệnh viện, trung tâm y tế uy tín để được cứu chữa kịp thời.
Chống chỉ định
Tác dụng phụ của Risperdal 1mg
Nhiễm trùng và ký sinh trùng:
Thường gặp: Viêm phổi, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng tai, cúm.
Ít gặp: Nhiễm trùng đường hô hấp, viêm bàng quang, nhiễm trùng mắt, viêm amidan, nấm móng, viêm mô tế bào tại chỗ, nhiễm virus, viêm da do ve.
Hiếm gặp: Nhiễm trùng.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết:
Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm hematocrit, tăng bạch cầu ái toan.
Hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn nội tiết:
Thường gặp: Tăng prolactin máu.
Hiếm gặp: Bài tiết hormon chống bài niệu không phù hợp, đường trong nước tiểu.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
Thường gặp: Tăng cân, tăng thèm ăn, giảm thèm ăn.
Ít gặp: Đái tháo đường, tăng đường huyết, khát nhiều, giảm cân, chán ăn, tăng cholesterol máu, tăng triglyceride.
Hiếm gặp: Ngộ độc nước, hạ đường máu, tăng insulin máu, tăng triglyceride máu.
Rất hiếm gặp: Đái tháo đường có nhiễm toan ceton.
Rối loạn tâm thần:
Rất thường gặp: Mất ngủ.
Thường gặp: Rối loạn giấc ngủ, kích động, trầm cảm, lo âu.
Ít gặp: Hưng cảm, tình trạng lú lẫn, giảm ham muốn tình dục, căng thẳng, ác mộng.
Hiếm gặp: Mộng du, rối loạn ăn uống liên quan giấc ngủ, cảm xúc cùn mòn, mất cực khoái.
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất thường gặp: An thần/buồn ngủ, hội chứng Parkinson, đau đầu.
Thường gặp: Bồn chồn, rối loạn trương lực cơ, chóng mặt, loạn vận động, run.
Ít gặp: Loạn vận động muộn, thiếu máu não cục bộ, không đáp ứng với kích thích, mất ý thức, suy giảm mức độ ý thức, co giật, ngất, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn thăng bằng, bất thường phối hợp vận động, chóng mặt tư thế, rối loạn chú ý, loạn vận ngôn, loạn vị giác, giảm cảm giác, dị cảm
Hiếm gặp: Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, rối loạn mạch máu não, hôn mê do đái tháo đường, chứng run lắc đầu cổ.
Rối loạn mắt:
Thường gặp: Nhìn mờ, viêm kết mạc.
Ít gặp: Sợ ánh sáng, khô mắt, tăng tiết nước mắt, xung huyết mắt.
Hiếm gặp: Tăng nhãn áp, rối loạn vận động mắt, xoay mắt, cứng mí mắt, hội chứng nhão mống mắt (trong phẫu thuật).
Rối loạn tai và mê đạo:
Rối loạn trên tim:
Thường gặp: Nhịp nhanh.
Ít gặp: Rung nhĩ, block nhĩ thất, rối loạn dẫn truyền, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, nhịp chậm, bất thường điện tâm đồ, đánh trống ngực.
Hiếm gặp: Loạn nhịp xoang.
Rối loạn trên mạch:
Thường gặp: Tăng huyết áp.
Ít gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, bốc hỏa.
Hiếm gặp: Thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Thường gặp: Khó thở, đau hầu-thanh quản, ho, chảy máu cam, sung huyết mũi.
Ít gặp: Viêm phổi hít, sung huyết phổi, sung huyết đường hô hấp, ran, thở khò khè, khó phát âm, rối loạn hô hấp.
Hiếm gặp: Hội chứng khó thở khi ngủ, tăng thông khí.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Thường gặp: Đau bụng, khó chịu ở bụng, nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, khô miệng, đau răng.
Ít gặp: Đi tiểu không tự chủ, u phân, viêm dạ dày-ruột, khó nuốt, đầy hơi.
Hiếm gặp: Viêm tụy, nghẽn ruột, sưng lưỡi, viêm môi.
Rất hiếm gặp: Tắc ruột.
Rối loạn da và mô dưới da:
Thường gặp: Phát ban, ban đỏ.
Ít gặp: Mày đay (mề đay), ngứa, rụng tóc, dày sừng, chàm, khô da, mất màu da, mụn, viêm da tiết bã, rối loạn trên da, sang thương da
Hiếm gặp: Phát ban do thuốc, gàu.
Rất hiếm gặp: Phù mạch.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Thường gặp: Co cơ, đau cơ xương, đau lưng, đau khớp.
Ít gặp: Tăng creatine phosphokinase máu, dáng đứng bất thường, cứng khớp, sưng khớp, yếu cơ, đau cổ.
Hiếm gặp: Tiêu cơ vân.
Rối loạn ở thận và tiết niệu:
Thường gặp: Tiểu không kiểm soát.
Ít gặp: Tiểu rắt, bí tiểu, tiểu khó.
Mang thai, thời kỳ hậu sản và sơ sinh:
Rối loạn vú và hệ sinh sản:
Ít gặp: Rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh, vô kinh, rối loạn kinh nguyệt, chứng vú to ở nam, tiết sữa, rối loạn tình dục, đau vú, khó chịu ở vú, tiết dịch âm đạo.
Hiếm gặp: Cương dương, chậm kinh nguyệt, ứ máu ở vú, vú to, tiết dịch ở vú.
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ:
Thường gặp: Phù, sốt, đau ngực, suy nhược, mệt mỏi, đau
Ít gặp: Phù mặt, ớn lạnh, tăng nhiệt độ cơ thể, dáng đi bất thường, khát, khó chịu ở ngực, khó chịu, cảm giác bất thường, không thoải mái
Hiếm gặp: Giảm thân nhiệt, giảm nhiệt độ cơ thể, lạnh ngoại vi, hội chứng cai thuốc, chai cứng.
Rối loạn gan mật:
Chấn thương, ngộ độc và những tai biến trong thủ thuật:
Lưu ý khi dùng Risperdal 1mg
Risperidone được khuyến cáo kê toa bởi chuyên gia thần kinh trẻ em và chuyên gia tâm thần cho thanh thiếu niên và trẻ em hoặc những bác sĩ đã có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn cư xử ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ được điều trị với thuốc chống loạn thần không điển hình có gia tăng tỷ lệ tử vong so với giả dược theo phân tích gộp 17 thử nghiệm có đối chứng của các thuốc chống loạn thần không điển hình bao gồm cả risperidone.
Nên thận trọng và cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự phối hợp giữa furosemide và risperidone trước khi quyết định sử dụng.
Trong những thử nghiệm so sánh với giả dược ở người cao tuổi có sa sút trí tuệ, tỷ lệ biến cố bất lợi trên mạch máu não (tai biến mạch máu não và thiếu máu cục bộ thoáng qua), kể cả tử vong, ở bệnh nhân được điều trị bằng RISPERDAL cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược (tuổi trung bình 85 tuổi; khoảng 73-97 tuổi).
Thuốc nên được dùng thận trọng đối với những bệnh nhân đã biết có bệnh về tim mạch (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền, mất nước, giảm thể tích máu hoặc bệnh mạch máu não) và liều dùng nên được điều chỉnh từ từ như đã được khuyến cáo. Nên cân nhắc giảm liều nếu xảy ra hạ huyết áp.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt:
Các biến cố của giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo với những thuốc chống loạn thần, bao gồm cả Risperidone. Mất bạch cầu hạt được báo cáo rất hiếm (< 1/10.000 bệnh nhân) trong giám sát sau khi lưu hành thuốc trên thị trường.
Bệnh nhân có tiền sử số lượng bạch cầu thấp có ý nghĩa lâm sàng hoặc dùng các thuốc làm giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính phải được theo dõi trong những tháng đầu điều trị và phải cân nhắc ngừng Risperidone khi có dấu hiệu đầu tiên của giảm số lượng bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng mà không có các yếu tố nguyên nhân khác.
Bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính có ý nghĩa lâm sàng phải được theo dõi chặt chẽ tình trạng sốt hoặc triệu chứng hoặc dấu hiệu nhiễm trùng khác và được điều trị ngay lập tức nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu này xuất hiện. Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1 x 109/L) phải dừng Risperidone và theo dõi số lượng bạch cầu đến khi bình thường.
Huyết khối tĩnh mạch:
Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải của VTE, nên tất cả các yếu tố nguy cơ có thể có của VTE cần được phát hiện trước và trong quá trình điều trị Risperidone và có các biện pháp phòng ngừa.
Các triệu chứng ngoại tháp và các thuốc kích thần - Đảm bảo thận trọng ở các bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc kích thần (ví dụ như methylphenidate) và risperidone, vì các triệu chứng ngoại tháp có thể xuất hiện khi điều chỉnh một hoặc cả hai thuốc. Nên cân nhắc ngừng từ từ một hoặc cả hai thuốc.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh (NMS):
Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, đặc trưng bởi sốt cao, co cứng cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase trong huyết thanh đã được báo cáo xảy ra với các thuốc chống loạn thần. Dấu hiệu đi kèm có thể bao gồm myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Trong trường hợp này nên ngừng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Risperidone.
Bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ thể Lewy:
Bác sĩ cần phải cân nhắc nguy cơ so với ích lợi của thuốc khi kê toa những thuốc chống loạn thần, kể cả Risperidone, đối với bệnh nhân Parkinson hay sa sút trí tuệ thể Lewy (DLB, Dementia Lewy Bodies) vì cả 2 nhóm có thể tăng nguy cơ bị Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh cũng như tăng nhạy cảm với thuốc chống loạn thần. Biểu hiện của sự tăng nhạy cảm này có thể bao gồm lú lẫn, lơ mơ, không ổn định tư thế với việc thường xuyên ngã, cộng với các triệu chứng ngoại tháp.
Tăng đường huyết và đái tháo đường:
Tăng đường huyết, đái tháo đường và làm nặng lên bệnh đái tháo đường sẵn có đã được báo cáo trong quá trình điều trị với Risperidone, ở một vài trường hợp, sự gia tăng trọng lượng cơ thể trước đó đã được báo cáo có thể là một yếu tố nguy cơ. Sự liên quan với tình trạng nhiễm toan ceton đã được báo cáo rất hiếm và hiếm gặp với hôn mê do đái tháo đường. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp theo các hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần không điển hình nào, bao gồm cả Risperidone, cần được theo dõi các triệu chứng tăng đường huyết (như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân đái tháo đường phải được theo dõi thường xuyên để phát hiện dấu hiệu của kiểm soát đường huyết kém đi.
Tăng cân:
Khoảng QT:
Cũng giống như các thuốc chống loạn thần khác, phải thận trọng khi kê đơn Risperidone cho những bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp tim, những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, và những bệnh nhân dùng cùng với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT
Chứng cương dương:
Điều hòa thân nhiệt:
Các thuốc chống loạn thần được cho là làm mất khả năng giảm nhiệt độ trung tâm của cơ thể. Cần có các biện pháp chăm sóc thích hợp đối với các bệnh nhân được kê Risperidone trong các tình trạng có thể làm tăng nhiệt độ trung tâm cơ thể, ví dụ: tập thể dục quá mức, tiếp xúc với nguồn nhiệt quá nóng, đang dùng cùng các thuốc kháng cholinergic, hoặc bệnh nhân bị mất nước.
Tác dụng chống nôn:
Tác dụng chống nôn đã thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với risperidone. Tác dụng này, nếu xảy ra trên người, có thể che mờ các dấu hiệu và triệu chứng quá liều của một số thuốc nhất định hoặc các bệnh như tắc ruột, hội chứng Reye, và u não.
Co giật:
Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật:
Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật (IFIS) được quan sát thấy trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân được điều trị với thuốc có tác dụng đối kháng alpha 1a-adrenergic, bao gồm Risperidone.
IFIS có thể làm tăng nguy cơ biến chứng mắt trong và sau phẫu thuật. Việc dùng thuốc có tác dụng đối kháng alpha 1a-adrenergic hiện tại hoặc trước đây cần được bác sĩ phẫu thuật nhãn khoa biết trước khi làm phẫu thuật. Lợi ích tiềm tàng của việc ngừng điều trị với chẹn alpha 1 trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể chưa thể xác định và nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc ngừng điều trị chống loạn thần.
Tương tác
Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời risperidone với các thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương hoặc rượu.
có thể đối kháng tác dụng của levodopa và các chất đồng vận dopamine khác.
Sử dụng kết hợp các thuốc kích thần (như methylphenidate) với risperidone có thể dẫn đến sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp khi thay đổi một hoặc cả hai thuốc.
Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, nhận thấy hạ huyết áp có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng risperidone cùng với thuốc điều trị tăng huyết áp.
Thận trọng khi kê đơn risperidone với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT.
Các chất làm thay đổi hoạt động của CYP2D6, hoặc chất ức chế mạnh hay cảm ứng CYP3A4 và/hoặc hoạt tính của P-gp, có thể ảnh hưởng đến dược động học của phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Liều cao hơn của các chất ức chế mạnh CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone (ví dụ: paroxetine, xem ở dưới). Khi dùng đồng thời paroxetine hoặc chất ức chế mạnh CYP2D6 khác, đặc biệt ở liều cao hơn, bác sĩ nên đánh giá lại liều của risperidone, thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.
Dùng đồng thời risperidone với chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sĩ nên đánh giá lại liều của risperidone, khi dùng đồng thời itraconazole hoặc chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp khác ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.
Dùng đồng thời risperidone với chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sĩ nên đánh giá lại liều của risperidone, khi dùng đồng thời carbamazepine hoặc chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp khác ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.
Khi sử dụng thuốc đồng thời, nên xem xét thông tin về con đường chuyển hóa trên nhãn tương ứng và có thể điều chỉnh liều nếu cần.
Lời khuyên an toàn khi uống Risperdal 1mg
Bảo quản
Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tẩm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).
Sản phẩm tương tự
Thuốc Risperdal 1mg giá bao nhiêu?
- Thuốc Risperdal 1mg do Janssen sản xuất hiện đang được bán sỉ, lẻ tại Thần Kinh TAP. Để biết giá, bạn vui lòng liên hệ hotline của công ty bằng cách Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp và tư vấn.
Risperdal 1mg mua ở đâu chính hãng?
Để mua Risperdal 1mg Janssen hộp 6 vỉ x 10 viên tại Thần Kinh TAP, quý khách hàng có thể lựa chọn một trong những cách như sau:
- Cách 1: Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng: 10h-11h, chiều: 14h30-15h30.
- Cách 2: Mua hàng trên website: thankinhtap.com
- Mua hàng trực tiếp qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Nguồn: https://drugbank.vn/thuoc/Risperdal&VN-19987-16
“Cám ơn bạn vì bạn đã tin tưởng lựa chọn chúng tôi làm nhà cung cấp dịch vụ và cho chúng tôi cơ hội để phát triển. Rất hân hạnh được phục vụ bạn trong suốt thời gian qua, hy vọng sẽ được tiếp tục làm việc với bạn trong thời gian tới. Chúc bạn một ngày vui vẻ!”