Bamyrol 150 - Thuốc điều trị hạ sốt nhẹ và giảm đau hiệu quả
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.
Thông tin dược phẩm
Video
Thuốc Bamyrol 150 được chỉ định trong điều trị giảm đau, hạ sốt nhẹ và vừa. Thuốc Bamyrol 150 bào chế dạng dung dịch uống tiện lợi. Sản phẩm được được sản xuất bởi Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Me Di Sun và được cấp phép lưu hành trên thị trường theo số đăng ký VD-27927-17.
Thành phần
Mỗi ống Bamyrol 150 5ml có chứa:
- Hoạt chất: Paracetamol 150mg.
- Tá dược: Sucrose, glycerin, natri citrat, acid citric, sucralose, propylen glycol, hương dâu, natri benzoat, amaranth red, nước tinh khiết.
Dạng bào chế
-
Dung dịch uống.
Chỉ định
Thuốc Bamyrol 150 được chỉ định để điều trị:
- Hạ sốt cho trẻ em.
- Giảm đau nhẹ và vừa ở trẻ em.
Liều dùng và cách dùng của thuốc Bamyrol 150
- Trẻ sơ sinh đến 3 tháng tuổi: 40 mg/ lần.
- Trẻ em 4 – 11 tháng tuổi: 80 mg/lần.
- Trẻ em 1 -2 tuổi: 120mg/lần.
- Trẻ em 2 – 3 tuổi: 160 mg/lần.
- Trẻ em 4 – 5 tuổi: 240 mg/lần.
- Trẻ em 6 – 8 tuổi: 320 mg/lần
- Trẻ em 9 – 10 tuổi: 400 mg/lần.
- Trẻ em 11 tuổi: 480 mg/lần.
- Trẻ em trên 11 tuổi: 325 – 650 mg/lần, ngày không quá 4 g.
- Mỗi lần uống cách nhau 4 - 6 giờ.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với Paracetamol.
- Các trường hợp thiếu hụt men Glucose - 6 - phosphat dehydrogenase
- Bệnh nhân suy chức năng gan.
- Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi hay thận.
Cảnh báo và thận trọng
- Trong trường hợp bệnh nhân sốt cao (trên 39,5°C), kéo dài quá 3 ngày hoặc sốt tái phát, bác sĩ cần chuẩn đoán kỹ lưỡng trước khi cho bệnh nhân sử dụng paracetamol.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại từ da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobi trong máu.
Tương tác của Bamyrol 150 với các thuốc khác
- Dùng dài ngày liều cao thuốc Bamyrol có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Thuốc Bamyrol có nguy cơ hạ nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt khác.
- Uống rượu nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của thuốc Bamyrol
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng ở men ở gan, có thể làm tăng độc tính trên gan của thuốc Bamyrol do làm tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc với gan.
- Dùng thuốc Bamyrol đồng thời với isoniazid có thể dẫn đến tăng độc tính với gan. Nguy cơ này gia tăng đáng kế ở người bệnh uống liều Bamyrol lớn hơn liều khuyến cáo trong khi đang dùng thuốc isoniazid.
Sử dụng khi có thai hoặc cho con bú
-
Với phụ nữ có thai:
-
Do những thay đổi sinh lý khi mang thai, một số đặc tính dược động học của thuốc có thể bị thay đổi. Thuốc được khuyến cáo sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để điều trị hiệu quả cho mẹ và bảo vệ sức khỏe thai nhi.
-
-
Với phụ nữ đang cho con bú:
-
Thuốc Bamyrol 150 có thể bài tiết trong sữa mẹ. Paracetamol là một trong những thuốc giảm đau được ưa chuộng và tương thích với việc cho con bú khi sử dụng ở liều khuyến cáo thông thường.
-
Tác dụng phụ của thuốc Bamyrol 150
- Ban da và những phản ứng dị ứng thỉnh thoảng xảy ra ở bệnh nhân sử dụng thuốc Bamyrol. Thường xuất hiện ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn, có thể kèm theo sốt do thuốc và tổn thương niêm mạc. Trong một số trường hợp riêng lẻ, Paracetamol có thể gây giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Quá liều
-
Khi dùng quá liều Bamyrol, một chất chuyển hóa của paracetamol là N-acetyl-benzoquinonimin có thể gây độc tính nặng cho gan. Nhiễm độc Paracetamol có thể do uống lặp lại liều lớn hay do dùng thuốc dài ngày. Tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất chính là hoại tử gan phụ thuộc liều, thậm chí gây tử vong. Triệu chứng buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc Bamyrol. Ngoài ra, tình trạng methemoglobin máu dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng của nhiễm độc cấp tính. Trẻ em có khuynh hướng mắc methemoglobin cao hơn người lớn sau khi uống Paracetamol. Khi bị ngộ độc nặng, lúc đầu bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo là ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ thân nhiệt, mệt mỏi, thở nông, mạch nhanh, yếu, không đều và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết chỉ xảy ra với liều rất lớn.
Dược lực học
- Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tòa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chi tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
- Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N – acetyl – benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ cùa aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bang paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém của paracetamol.
Dược động học
- Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
- Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
- Thải trừ: Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25-3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cùng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl – hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N – hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N – acetyl benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa nayjjmh thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành vơi lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion cùa gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl cùa protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Bảo quản
-
Bảo quản thuốc Bamyrol 150 ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói
-
Hộp 20 ống, hộp 30 ống (5 ống/vỉ).
Nhà sản xuất
Tên: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
Xuất xứ: Việt Nam
Hiện nay, giá thuốc Bamyrol hộp 20 ống được bán trên thị trường và tại ThanKinhTAP.com là 70.000đ (Bảy mươi nghìn đồng).
Câu hỏi thường gặp
Các sản phẩm Bamyrol 150 - Thuốc điều trị hạ sốt nhẹ và giảm đau hiệu quả hiện đang được cung cấp bởi ThankinhTAP. Để mua hàng quý khách vui lòng đặt hàng trên thankinhtap.com hoặc liên hệ trực tiếp. Xin cảm ơn!
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này