Timo Drop CPC1HN - Thuốc làm giảm áp lực nội nhãn hiệu quả
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.
Thông tin dược phẩm
Video
Timo drop là thuốc gì?
- Timo Drop là dung dịch nhỏ mắt do công ty CPC1HN sản xuất và đăng ký lưu hành (SĐK là VD-35510-21). Thuốc Timo Drop có thành phần chính là Timolol 5mg/ml, có tác dụng làm giảm áp lực nội nhãn khi bị tăng nhãn áp, Glaucom góc mở mãn tính hoặc một số trường hợp bị Glaucom thứ phát. Thuốc được đóng lọ 5ml và 10ml, nhỏ gọn rất dễ dùng, bảo quản và mang theo bên người.
Thành phần
- Timolol 5mg/ml.
Công dụng của Timo drop
- Giảm áp lực nội nhãn trong các trường hợp:
- Tăng nhãn áp.
- Glaucom góc mở mãn tính (bao gồm cả các bệnh nhãn mắc bệnh thiếu thủy tinh).
- Một số trường hợp mắc Glaucom thứ phát.
Cơ chế tác dụng của Timo drop
- Timolol maleat là một thuốc chạn thụ thể beta không chọn lọc, không có tác dụng kích thích beta hoặc hiệu quả gây tê cục bộ đáng kể.
- Tác dụng giảm áp lực của Timolol maleat có khả năng là do làm giảm lưu lượng dòng chảy, tuy nhiên, chưa rõ liệu áp lực này có phải chỉ do tác dụng chẹn beta gây ra hay không. Thuốc không ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim.
Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng và cách dùng:
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Nhỏ 1 giọt thuốc nhỏ mắt chứa timolol 5mg/ml vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày
- Người cao tuổi: Không hiệu chỉnh liều khi sử dụng trên người cao tuổi.
- Cần đánh giá lại áp lực nội nhãn sau 4 tuần điều trị do đáp ứng với thuốc cần vài tuần để ổn định. Khi áp lực nội nhãn được duy trì, có thể chuyển sang chế độ dùng 1 lần/ngày.
- Nếu cần thiết, khi dùng kèm với các thuốc co đồng tử, có thể sử dụng epinephrin và/hoặc chất ức chế carbonic anhydrase để tránh bị rửa rồi hoạt chất khi sử dụng kèm với thuốc nhỏ mắt khác, cần dùng các thuốc cách nhau ít nhất 10 phút. Khuyến cáo sử dụng đồng thời hai thuốc nhỏ mắt có hoạt tính chẹn thụ thể beta.
- Khi chuyển từ thuốc chẹn thụ thể beta khác: Ngừng sử dụng thuốc cũ sau khi điều trị đủ ngày và bắt đầu dùng timo drop vào ngày tiếp theo, nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày. Vào ngày tiếp theo, ngừng thuốc cũ hoàn toàn và tiếp tục dùng timo drop. Bệnh nhân nên được hướng dẫn tháo kính áp tròng mềm trước khi sử dụng timolol.
- Trẻ em: Do dữ liệu còn hạn chế, chỉ khuyến cáo sử dụng timolol trong điều trị Glaucom bẩm sinh nguyên phát và glaucom tuổi vị thành niên nguyên phát trong giai đoạn chuyển tiếp khi có quyết định phẫu thuật, trong trường hợp phẫu thuật thất bại khi đang đợi lựa chọn khác.
- Các dùng: Chỉ dùng để nhỏ mắt:
- Để hạn chế tác dụng phụ, chỉ nhỏ 1 giọt và mỗi mắt ở mỗi lần dùng.
- Có thể hạn chế sự hấp thu toàn thân của các thuốc nhỏ mắt chẹn thụ thể beta bằng cách nín thở tắc mũi và giữ cho mắt nhắm càng lâu càng tốt (khoảng 3-5 phút) sau khi mở mắt.
Đối tượng sử dụng:
- Người lớn, trẻ em ≥ 5 tuổi.
Quá liều:
- Khi dùng thuốc quá liều một cách đáng kể có thể gây ngủ gà, ợ hơi, khó tiêu, buồn nôn, nôn. Xuất hiện động kinh ở một số ít bệnh nhân nhưng không xác định được có liên quan đến Naproxen hay không. Chưa xác định được mức liều đe doạ tính mạng.
- Khi ngộ độc, một lượng lớn Naproxen được đưa vào đường tiêu hoá của bệnh nhân vô tình hay cố ý, cần làm rỗng dạ dày và sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường. Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng, sử dụng ngay một lượng tương đương than hoạt có thể làm giảm hấp thu thuốc một cách rõ rệt.
- Thẩm tách máu không làm giảm nồng độ Naproxen huyết tương do thuốc có tỉ lệ liên kết protein cao. Tuy nhiên, thẩm tách máu phù hợp với những bệnh nhân suy thận có dùng Naproxen.
Chống chỉ định
- Không dùng thuốc trong các trường hợp:
- Sốc tim.
- Có triệu chứng suy tim.
- Block nhĩ thất độ 2, 3 không kiểm soát được bằng máy điều hòa nhịp tim.
- Nhịp xoang chậm, hội chứng nút xoang bệnh lý.
- Các bệnh đường hô hấp phản ứng bao gồm hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản.
- Hiện mắc hoặc có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nghiêm trọng (hội chứng Raynaud).
- Tiền sử dị ứng với hoạt chất, tá dược hoặc các thuốc chẹn thụ thể beta khác.
Tác dụng phụ của Timo drop
- Giống như các thuốc nhỏ mắt khác, Timolol có thể bị hấp thu qua đường toàn thân. Điều này có thể gây ra các tác dụng phụ tương tự như khi dùng thuốc chẹn beta đường toàn thân. Tỷ lệ gặp ADR toàn thân sau khi dùng thuốc đường nhở mắt thấp hơn so với khi dùn thuốc đường toàn thân. Các tác dụng phụ được để cập bao gồm các phản ứng khi dùng thuốc chẹn beta đường nhỏ mắt.
Cảnh báo khi sử dụng
- Chung: Giống những thuốc nhỏ mắt khác, timolol được hấp thu toàn thân. Do thành phần thuốc có tác dụng chẹn beta, thuốc nhỏ mắt timolol có thể gây ra những tác dụng không mong muốn trên tim mạch, hô hấp và những tác dụng không mong muốn khác giống với các thuốc chẹn beta dùng toàn thân.
- Rối loạn tim mạch: Cần đánh giá cẩn thận việc sử dụng thuốc chẹn beta để điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch (như bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực Prinzmetal, suy tim) và hạ huyết áp và nên cân nhắc sử dụng các thuốc khác thay thế. Bệnh nhân bị bệnh tim mạch cần đề phòng các dấu hiệu diễn biến xấu hơn của các bệnh này và các tác dụng không mong muốn.
- Rối loạn mạch máu: Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân mắc các rối loạn tuần hoàn ngoại vi (bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud thể nặng).
- Rối loạn đường hô hấp: Đã có báo cáo về những phản ứng trên đường hô hấp, trong đó có tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân bị hen suyễn sau khi sử dụng một vài thuốc chẹn beta đường nhỏ mắt.
- Hạ đường huyết/đái tháo đường: Vì thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết cấp, cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn beta cho những bệnh nhân bị hạ đường huyết tự phát hay bệnh nhân đái tháo đường không ổn định.
- Cường giáp: Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng của bệnh cường giáp.
- Nhược cơ: Các thuốc chẹn beta đã được báo cáo là có tác dụng gây nhược cơ với một số triệu chứng rõ rệt (như song thị, sụp mi và suy nhược toàn thân).
- Các thuốc chẹn beta khác: Có thể có tác dụng tăng nhãn áp và những tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc chẹn beta đường toàn thân khi sử dụng timolol cho người bệnh đang sử dụng thuốc chẹn beta đường toàn thân, cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng của những bệnh nhân này. Không khuyển cáo dung đồng thời hai thuốc nhỏ mắt chứa hoạt chất chẹn beta.
- Các phản ứng phản vệ: Trong khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử phản ứng phản vệ nghiêm trọng với nhiều chất gây dị ứng có khả năng phản ứng mạnh hơn khi tiếp xúc lại với các chất gây dị ứng đó và họ cũng không đáp ứng với liều adrenalin thông thương được dùng trong cấp cứu các phản ứng phản vệ.
- Bong hắc mạc: Đã có báo cáo về tác dụng gây bong hắc mạc khi điều trị bằng thuốc giảm thủy dịch (như timolol hoặc acetazolamid) sau phẫu thuật cắt bè.
- Gây mê phẫu thuật: Các thuốc chẹn beta nhỏ mắt có thể ức chế các tác dụng toàn thân của các chất chủ vận beta như adrenalin, cần thông báo cho bác sĩ gây mê khi bệnh nhân đang sử dụng timolol.
- Bệnh giác mạc: Các thuốc tra mắt chẹn beta có thể gây khô mắt. Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị các bệnh giác mạc.
- Hạn dùng sau khi mở nắp: 28 ngày sau khi mở nắp lọ lần đầu.
- Không sử dụng thuốc đã hết hạn dùng ghi trên nhãn.
Tương tác
- Chưa có các nghiên cứu cụ thể về tương tác thuốc được tiến hành với Timolol.
- Có thể xuất hiện tác dụng hiệp đồng dẫn tới hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm khi dùng đồng thời thuốc nhỏ mắt chứa các thuốc chẹn beta và các tghuoocs dùng đường uống bao gồm: thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn beta, thuốc chống loạn nhịp (bao gồm: Amiodaron), glycosid tim, thuốc kích thích hệ phó giao cảm, guanethidin.
- Tiềm ẩn tác dụng của hiệu ứng chẹn beta đường toàn than (ví dụ giảm nhịp tim, trầm cảm) đã được báo cáo khi phối hợp với các chất ức chế CYP2D6 (Ví dụ Quindin, fluoxetin, paoxetin) và timolol.
- Một vài trường hợp giãn đồng tử do dùng đồng thời thuốc nhỏ mắt có hoạt tính chẹn beta và adrenalin (epinephrin) đã được báo cáo.
- Clonidin: Tăng nguy cơ “tăng huyết áp bật lại” khi ngừng clonidine.
- Thuốc gây mê: Tăng nguy cơ giảm áp cơ tim và hạ huyết áp do chựn đáp ứng của tim tới các kích thích phản xạ của hệ giao cảm.
- Cimetidin, hydralazin, phenothiazin và cồn: có thể làm giảm nông độ Timolol trong huyết tương.
Lời khuyên an toàn
- Thai kỳ:
- Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Nên tránh dùng sản phẩm trong thời gian mang thai, trừ khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ. Các nghiên cứu dịch tế không cho thấy dấu hiệu dị dạng nhưng cho thấy nguy cơ bị chậm hát triển trong tử cung khi dùng các thuốc chẹn beta đường uống. Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng của chẹn beta dã quan ssats được trên trẻ sơ sinh khi dùng thuốc cho đến tận ngày sinh. Nếu kê đơn timolol cho tới ngày sinh, cần phải theo dõi chặt chẽ tính trạng của trẻ trong những ngày đầu.
- Cho con bú:
- Timolol được phát hiện trong sữa. Với phụ nữ cho con bú, cần lựa chọn dùng timolol hoặc dừng cho con bú, phụ thuộc và tầm qua trọng của thuốc đối với người mẹ
- Lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có báo cáo về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Trẻ em:
- Không được cấp phép sử dụng cho trẻ dưới 5 tuổi.
Cách bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa tầm với của trẻ nhỏ.
Nhà sản xuất
- Tên: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội.
- Xuất xứ: Việt Nam.
Để biết giá thuốc Timo drop (hộp 1, 5, 15 vỉ x 4 viên), vui lòng liên hệ qua website thankinhtap.com để được hỗ trợ.
Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index
Câu hỏi thường gặp
Các sản phẩm Timo Drop CPC1HN - Thuốc làm giảm áp lực nội nhãn hiệu quả hiện đang được cung cấp bởi ThankinhTAP. Để mua hàng quý khách vui lòng đặt hàng trên thankinhtap.com hoặc liên hệ trực tiếp. Xin cảm ơn!
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này