Surotadina 10mg - Thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).

Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-03-12 10:45:26

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-17567-13
Xuất xứ:
Ba Lan
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói:
Hộp 14 vỉ x 7 viên
Hạn dùng:
36 tháng

Video

Surotadina 10mg là thuốc gì?

Surotadina 10mg là thuốc được sản xuất bởi các chuyên gia Adamed Pharma S.A, Ba Lan với thành phần chính là Rosuvastatin. Thuốc được chỉ định điều trị cho các trường hợp tăng cholesterol máu và ngăn ngừa các biến cố tim mạch. Rosuvastatin được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách hộp 14 vỉ x 7 viên.

Thành phần

  • Rosuvastatin 10mg

Công dụng 

Thuốc Surotadina 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng cholesterol máu

    • Sử dụng như một thuốc hỗ trợ chế độ ăn trong điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (týp IIa hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (týp IIb) khi bệnh nhân không đáp ứng thỏa đáng với chế độ ăn hoặc các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (như tập luyện, giảm cân).

    • Sử dụng như một thuốc hỗ trợ chế độ ăn và các biện pháp hạ lipid (như thẩm tách LDL) trong điều trị tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình khi những điều trị trên không phù hợp.

  • Ngăn ngừa các biến cố tim mạch

    • Phòng ngừa biến cố tim mạch ở những bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ cao bị tai biến tim mạch đầu tiên, như một thuốc hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.

Hướng dẫn sử dụng

Liều dùng và cách dùng:

  • Liều dùng :

    • Điều trị tăng cholesterol máu:

      • Liều đề nghị khởi đầu là 5 hoặc 10 mg, uống một lần mỗi ngày ở cả bệnh nhân chưa từng sử dụng statin và bệnh nhân chuyển từ một thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác sang sử dụng rosuvastatin. Việc lựa chọn liều khởi đầu cần dựa vào nồng độ cholesterol của từng bệnh nhân và nguy cơ tim mạch trong tương lai cũng như khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi (xem mục tác dụng phụ).

      • Nếu cần, có thể hiệu chỉnh lên mức liều tiếp theo sau 4 tuần. Do tỷ lệ phản ứng bất lợi ghi nhận được khi dùng liều 40 mg tăng lên so với khi sử dụng các mức liều thấp hơn, chỉ nên dò liều lên tới tối đa 40 mg ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt là bệnh nhân tăng cholesterol máu mang tính chất gia đình) không đạt được mục tiêu điều trị khi dùng liều 20 mg và ở bệnh nhân phải theo dõi thường xuyên sau đó. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu sử dụng liều 40 mg.

      • Khi phối hợp với các thuốc ức chế protease (atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir), liều dùng tối đa được khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày.

    • Ngăn ngừa các biến cố tim mạch: Trong một nghiên cứu về giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều được sử dụng là 10 mg mỗi ngày.

    • Sử dụng cho bệnh nhân nhi: Sử dụng cho bệnh nhân nhi chỉ nên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa.

    • Trẻ em dưới 10 tuổi: Kinh nghiệm ở trẻ em dưới 10 tuổi giới hạn trong một số ít trẻ em (tuổi từ 8 đến 10) có tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình. Vì vậy, Surotadina 10 mg Adamed 14X7 không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 10 tuổi.

    • Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi: Nên sử dụng liều khởi đầu 5 mg cho bệnh nhân > 70 tuổi. Không cần hiệu chỉnh liều theo tuổi ở nhóm bệnh nhân này.

    • Liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi bị suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi bị suy thận nhẹ đến vừa. Liều khởi đầu đề nghị cho bệnh nhân suy thận vừa (tốc độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút) là 5 mg. Chống chỉ định liều 40 mg cho bệnh nhân suy thận vừa. Chống chỉ định Surotadina 10 mg Adamed 14X7 cho bệnh nhân suy thận nặng ở tất cả các mức liều.

    • Liều dùng cho bệnh nhân suy gan:

      • Không phát hiện thấy sự gia tăng phơi nhiễm rosuvastatin toàn thân ở những bệnh nhân có điểm Child - Pugh từ 7 trở xuống. Tuy nhiên, tình trạng tăng phơi nhiễm rosuvastatin toàn thân đã được ghi nhận ở bệnh nhân có điểm Child - Pugh là 8 và 9. Ở những bệnh nhân này, cần tiến hành đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm điều trị cho những bệnh nhân có điểm Child - Pugh trên 9. Chống chỉ định Surotadina 10 mg cho bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt động.

  • Cách dùng:

    • Thuốc dùng đường uống. Có thể uống thuốc tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn.

Chống chỉ định

Thuốc Surotadina 10 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt động, bao gồm tăng transaminase huyết thanh dai dẳng, không rõ nguyên nhân và bất kỳ tình trạng tăng transaminase huyết thanh nào cao hơn 3 lần giới hạn trên thông thường.

  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

  • Bệnh nhân mắc bệnh cơ.

  • Bệnh nhân sử dụng đồng thời ciclosporin.

  • Trong thời kỳ mang thai và cho con bú cũng như ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.

  • Chống chỉ định mức liều 40 mg cho những bệnh nhân mang các yếu tố nguy cơ mắc bệnh cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:

    • Suy thận vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).

    • Nhược giáp.

    • Rối loạn cơ cá nhân hoặc có tiền sử di truyền gia đình.

    • Có tiền sử nhiễm độc cơ do sử dụng các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác hoặc fibrat.

    • Lạm dụng rượu.

    • Các trường hợp mà tình trạng tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể xảy ra.

    • Bệnh nhân Châu Á.

    • Sử dụng đồng thời với fibrat, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin, gemfibrozil.

Tác dụng phụ

  • Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)

    • Nội tiết: Đái tháo đường tụy. Tần số phụ thuộc vào việc có hay không có các yếu tố nguy cơ (nồng độ glucose khi đói > 5,6 mmol/l, BMI > 30 kg/m3, triglycerid tăng, tăng huyết áp).

    • Hệ thần kinh: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.

    • Tiêu hóa: Táo bón, nôn, đau bụng.

    • Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.

    • Toàn thân: Suy nhược.

  • Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)

    • Da: Ngứa, ban đỏ.

  • Hiếm gặp (1/10000 < ADR <1/1000)

    • Máu: Giảm tiểu cầu.

    • Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch.

    • Tiêu hóa: Viêm tụy.

    • Gan mật: Tăng enzym gan.

    • Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ), tiêu cơ vân.

  • Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000)

    • Hệ thần kinh: Bệnh đa dây thần kinh, suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn…).

    • Gan mật: Vàng da, viêm gan.

    • Cơ xương và mô liên kết: Bệnh đau khớp.

    • Thận và tiết niệu: Hồng cầu niệu.

    • Hệ sinh dục và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú ở nam giới.

  • Chưa rõ tần suất

    • Tâm thần: Trầm cảm.

    • Hệ thần kinh: Rối loạn giấc ngủ bao gồm mất ngủ và ác mộng.

    • Hô hấp: Ho, khó thở.

    • Tiêu hóa: Tiêu chảy.

    • Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens - Johnson.

    • Toàn thân: Phù.

Cảnh báo khi sử dụng

  • Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu, phát hiện bằng que thử nước tiểu và ống thận nguyên vẹn đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với liều cao rosuvastatin, đặc biệt là khi dùng mức liều 40 mg. Tình trạng này thường thoáng qua và gián đoạn ở hầu hết bệnh nhân. Protein niệu là dấu hiệu dự đoán bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Tỷ lệ biến cố bất lợi nghiêm trọng trên thận được báo cáo hậu marketing tăng lên khi dùng liều 40 mg. Cần đánh giá chức năng thận trong quá trình theo dõi ở bệnh nhân dùng liều 40 mg.

  • Ảnh hưởng trên cơ xương

    • Ảnh hưởng trên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ và hiếm khi là tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các mức liều, đặc biệt với liều > 20 mg. Rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng phối hợp ezetimibe cùng với thuốc ức chế HMG - CoA reductase. Không thể loại trừ tương tác dược động học giữa hai thuốc này và cần thận trọng khi phối hợp hai thuốc. Tương tự như các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác, tỷ lệ tiêu cơ vân được báo cáo hậu marketing tăng lên khi dùng liều rosuvastatin 40 mg.

    • Khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicine và các chất ức chế protease trong điều trị HIV và viêm gan virus C (atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir) làm tăng nguy cơ tồn thương cơ xương. Phối hợp thuốc ức chế protease (atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir) và rosuvastatin trong trường hợp nghiêm trọng nhất có thể dẫn đến tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và tử vong. Do đó, liều dùng tối đa khi phối hợp thuốc ức chế protease là 10 mg/1 lần/1 ngày.

    • Định lượng creatinin kinase: Không nên tiến hành định lượng creatinin kinase (CK) sau khi tập luyện gắng sức hoặc khi có nguyên nhân khác làm tăng CK, ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Nếu nồng độ CK tăng rõ rệt so với bình thường (> 5 lần giới hạn trên bình thường), cần tiến hành kiểm tra để khẳng định trong 5 - 7 ngày. Nếu tiến hành kiểm tra lặp lại mà CK vẫn > 5 lần ULN, không nên bắt đầu dùng rosuvastatin.

  • Trước điều trị

    • Tương tự như các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác, cần thận trọng khi kê đơn Surotadina 10 mg Adamed 14X7 cho bệnh nhân mang các yếu tố nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố này bao gồm:

      • Suy thận.

      • Nhược giáp.

      • Rối loạn cơ cá nhân hoặc có tiền sử di truyền gia đình.

      • Có tiền sử nhiễm độc cơ do sử dụng một thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác hoặc fibrat.

      • Bệnh gan và hoặc lạm dụng rượu.

      • Trên 70 tuổi có yếu tố nguy cơ làm tiêu cơ vân.

      • Các trường hợp có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.

      • Sử dụng đồng thời với fibrat và các thuốc có khả năng gây tương tác.

      • Ở những bệnh nhân này, cần lưu ý đến những rủi ro của việc dùng thuốc bên cạnh lợi ích của thuốc và cần theo dõi creatinin kinase trên lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng rõ rệt so với bình thường (> 5 x ULN), không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.

  • Trong lúc điều trị

    • Cần yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay cáo tình trạng đau, yếu cơ hoặc chuột rút không rõ nguyên nhân, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Cần kiểm tra nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngừng dùng thuốc nếu nồng độ CK tăng đáng kể (> 5 x ULN) hoặc nếu các triệu chứng ở cơ ở mức độ nặng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK < 5 x ULN). Nếu các triệu chứng tự hồi phục và nồng độ CK trở về bình thường, nên cân nhắc sử dụng lại Surotadina 10 mg hoặc một thuốc ức chế HMG - CoA reductase thay thế với liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Không bắt buộc phải theo dõi thường xuyên nồng độ CK ở bệnh nhân không có triệu chứng.

    • Trong các thử nghiệm lâm sàng, không phát hiện dấu hiệu tăng tác dụng trên cơ xương ở một số lượng nhỏ bệnh nhân sử dụng Surotadina 10 mg và các thuốc dùng đồng thời. Tuy nhiên, tình trạng tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ đã được phát hiện ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác cùng với các dẫn chất của acid fibric như gemfibrozil, ciclosporin, acid nicotinic, các thuốc chống nấm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ khi dùng đồng thời cùng với các thuốc ức chế HMG - CoA reductase.

    • Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng phối hợp rosuvastatin cùng với gemfibrozil. Cần cân nhắc kỹ lợi ích của việc làm hạ nồng độ lipid bằng cách phối hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin với những nguy cơ tiềm tàng của việc phối hợp thuốc. Chống chỉ định phối hợp rosuvastatin liều 40 mg với fibrat. Không nên sử dụng Surotadina 10 mg cho bất kỳ bệnh nhân nào ở tình trạng có nguy cơ mắc bệnh cơ cấp, nghiêm trọng hoặc tiến triển suy thận thứ phát hay tiêu cơ vân (như nhiễm trùng máu, hạ huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết và điện giải hoặc động kinh không kiểm soát được).

  • Ảnh hưởng trên gan

  • Tương tự như các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác, cần thận trọng khi sử dụng Surotadina 10 mg cho bệnh nhân đang uống lượng lớn rượu và/hoặc có tiền sử mắc bệnh gan.

  • Cần tiến hành xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng rosustatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên ngừng sử dụng Surotadina 10 mg hoặc giảm liều nếu nồng độ transaminase trong huyết thanh cao hơn 3 lần giới hạn trên bình thường. Tỷ lệ biến cố nghiêm trọng trên gan (bao gồm chủ yếu là tăng transaminase gan) hậu marketing tăng lên khi sử dụng liều 40 mg. Ở bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do nhược giáp hoặc hội chứng thận hư, cần điều trị các bệnh này trước khi bắt đầu sử dụng Surotadina 10 mg.

  • Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ phơi nhiễm thuốc ở bệnh nhân Châu Á so với ở người da trắng.

  • Các thuốc ức chế protease: Không khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế protease với rosuvastatin.

  • Không dung nạp Lactose: Những bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc hấp thu glucose - galactose kém không nên dùng thuốc này.

  • Bệnh viêm phổi kẽ: Một số hiếm trường hợp mắc bệnh viêm phổi kẽ được báo cáo với một số statin, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Một số đặc điểm biểu hiện ra bao gồm khó thở, ho không có đờm và suy giảm sức khỏe tổng quát (như mệt mỏi, giảm cân, sốt). Nếu bệnh nhân bị nghi ngờ viêm phổi kẽ, nên ngừng điều trị với statin.

  • Đái tháo đường

  • Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng đường huyết và ở một số bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường, có thể làm tăng đường huyết tới mức cần chế độ chăm sóc chính thức cho người mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, tác dụng giảm nguy cơ mạch khi dùng statin đã vượt trội so với nguy cơ tăng đường huyết nên nguy cơ này không thể là lý do ngừng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết khi đói 5,6 - 6,9 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) cần được theo dõi chặt chẽ đáp ứng trên lâm sàng và các xét nghiệm hóa sinh theo các hướng dẫn ở từng quốc gia.

  • Trong nghiên cứu Jupiter, tần số chung được báo cáo về đái tháo đường tụy là 2,8% đối với statin và 2,3% đối với giả dược, chủ yếu trên bệnh nhân có đường huyết khi đói từ 5,6 đến 6,9 mmol/L).

Tương tác thuốc

  • Ciclosporin: Khi sử dụng phối hợp rosuvastatin với ciclosporin, trị số AUC của rosuvastatin cao hơn trung bình 7 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Dùng đồng thời 2 thuốc này không ảnh hưởng đến nồng độ ciclosporin trong huyết tương.

  • Các thuốc đối kháng vitamin K: Tương tự như các thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác, bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời bằng các thuốc đối kháng vitamin K (như warfarin hoặc các thuốc chống đông coumarin khác) có thể làm tăng tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng thuốc hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp này, cần tiến hành theo dõi INR.

  • Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid khác: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil làm tăng Cmax và AUC của rosuvasatin khoảng 2 lần.

  • Dựa trên dữ liệu thu được từ các nghiên cứu tương tác đặc hiệu, không ghi nhận tương tác dược động học nào giữa rosuvastatin với fenofibrat, tuy nhiên, tương tác dược lực học có thể xuất hiện. Gemfibrozil, fenofibrat, các fibrat khác và các mức liêu hạ lipid (> 1 g/ngày) của niacin (acid nicotinic) làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ khi sử dụng đồng thời cùng với các thuốc ức chế HMGCoA reductase, có thể là do bản thân các thuốc này cũng gây bệnh cơ khi dùng đơn độc. Chống chỉ định liều 40 mg rosuvastatin sử dụng đồng thời với một fibrat. Những bệnh nhân này cũng nên dùng liều khởi đầu 5 mg.

  • Ezetimibe: Sử dụng đồng thời rosuvastatin cùng với ezetimibe không làm thay đổi AUC và Cmax của mỗi thuốc. Tuy nhiên, không thể loại trừ tương tác dược lực học giữa 2 thuốc, thể hiện qua các tác dụng bất lợi.

  • Colchicin: Khi sử dụng đồng thời rosuvastatin và colchicin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ xương.

  • Các thuốc ức chế protease: Mặc dù cơ chế chính xác của tương tác giữa rosuvastatin với các thuốc ức chế protease vẫn chưa được hiểu rõ, sử dụng đồng thời 2 thuốc này có thể làm tăng mạnh tỷ lệ phơi nhiễm rosuvastatin và tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Trong một nghiên cứu dược động học, dùng đồng thời 20 mg rosuvastatin với một chế phẩm kết hợp 2 thuốc ức chế protease (400 mg lopinavir/100 mg ritonavir) ở người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng AUC(0 - 24h), và Cmax của rosuvastatin ở trạng thái ổn định lần lượt 2 lần và 5 lần. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng động thời rosuvastatin cho bệnh nhân HIV và viêm gan C đang được điều trị bằng thuốc ức chế protease (atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir).

  • Antacid: Sử dụng đồng thời rosuvastatin cùng với hỗn dịch antacid có chứa nhôm và magnesi hydroxid làm giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Tương tác này giảm nhẹ hơn khi sử dụng antacid 2 giờ trước khi dùng rosuvastatin. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.

  • Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin cùng với erythromycin làm giảm 20% AUC(0 - t) và giảm 30% Cmax của rosuvastatin. Tương tác này có thể là do sự tăng nhu động ruột do sử dụng erythromycin.

  • Thuốc tránh thai dùng theo đường uống/Liệu pháp thay thế hormon: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai dùng theo đường uống làm tăng trị số AUC của ethinyl estradiol và norgestrel lên lần lượt 26% và 34%. Cần lưu ý đến tình trạng này khi lựa chọn liều thuốc tránh thai. Chưa có dữ liệu dược động học về việc sử dụng đồng thời rosuvastatin với liệu pháp thay thế hormon và vì vậy không thể loại trừ tương tác tương tự. Tuy nhiên, việc phối hợp các thuốc này đã được sử dụng rộng rãi cho phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và thuốc được dung nạp tốt.

  • Các thuốc khác: Dựa trên dữ liệu thu được từ các nghiên cứu tương tác đặc hiệu, chưa ghi nhận tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa rosuvastatin với digoxin.

  • Các enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin có thể là chất ức chế hoặc cảm ứng các isoenzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một cơ chất yếu của các isoenzym này. Chưa ghi nhận tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào giữa rosuvastatin với fluconazol (một thuốc ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (một thuốc ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Dùng đồng thời itraconazol (thuốc ức chế CYP3A4) và rosuvastatin làm tăng 28% AUC của rosuvastatin. Mức độ tăng nhỏ này không có ý nghĩa lâm sàng. Như vậy, tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 không được chờ đợi.

Cách bảo quản

  • Bảo quản thuốc Surotadina 10mg ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Nhà sản xuất

  • Tên: Adamed Pharma S.A.

  • Xuất xứ: Ba Lan 

Để biết giá sỉ, lẻ thuốc Surotadina 10mg (Hộp 14 Vỉ x 7 Viên) bạn có thể liên hệ qua website: ThanKinhTAP.com hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 09017963288.

Nguồn: dichvucong.dav.gov.vn.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website thankinhtap.com chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Thần Kinh TAP sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ