Lotafran - Thuốc điều trị tăng huyết áp, suy tim
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.
Thông tin dược phẩm
Video
Lotafran là thuốc gì?
Lotafran là thuốc được nghiên cứu và sản xuất tại Romania bởi công ty S.C.Antibiotice S.A. Với thành phần chính là Lisinopril, thuốc Lotafran được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Thuốc hiện được đăng ký công bố với Bộ Y tế với số đăng ký là VN-20703-17.
Thành phần
-
Lisinopril (dưới dạng Lisinopril dihydrat): 20mg.
Công dụng của Lotafran
-
Điều trị tăng huyết áp.
-
Điều trị suy tim.
-
Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định.
-
Điều trị biến chứng trên thận cho bệnh nhân đái tháo đường.
Cơ chế tác dụng của Lotafran
-
Dược lực học:
-
Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Enzym chuyển angiotensin là enzym nội sinh có vai trò chuyển angiotensin 1 thành angiotensin IL Angiotensin I tăng trong một sổ bệnh như suy tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotensin II có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây tim to (phì đại cơ tim), và tác dụng co mạch, gây tăng huyết áp. Thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ natri và nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra, thuốc còn ảnh hưởng tới hệ kallikrein – kinin, làm giảm sự phân hủy của bradykinin, dẫn đến tăng nồng độ bradykinin, dày chính là nguyên nhân gây một số tác dụng không mong muốn như phù mạch và ho kéo dài của các thuốc ức chế enzym chuyền.
-
-
Dược động học:
-
Lisinopril được hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa, Sự hấp thu của lisinopril rất khác nhau giữa các cá thể, có thể từ 6 – 60% liều dùng được hấp thu, nhưng trung bình khoảng 25%. Thức ăn không ảnh hưởng tới sự hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa. Bản thân lisinopril là một diacid có sẵn hoạt tính khi vào trong cơ thể không cần phải qua quá trình chuyển hóa mới có hoạt tính như một số thuốc ức chế men chuyển khác. Đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 7 giờ và duy trì tác dụng khoảng 24 giờ. Lisinopril không liên kết với protein huyết tương. Thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi. Nửa đời thải trừ sau khi uống nhiều liều ở người bệnh có chức năng thận bình thường là 12 giờ. Có thể loại bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu.
-
Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng:
-
Điều trị tăng huyết áp:
-
Liều khởi đầu: Sử dụng 5 – 10mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng trên lâm sàng của từng bệnh nhân.
-
Liều duy trì: Có thể sử dụng liều 20 – 40mg/ngày.
-
Điều trị suy tim sung huyết:
-
Sử dụng liều khởi đầu từ 2, 5 – 5 mg/ngày, sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
-
Liều duy trì từ 10 – 20 mg/ngày.
-
-
-
Nhồi máu cơ tim:
-
Sử dụng 5mg Lotafran trong vòng 24 giờ sau khi các triệu chứng của nhồi máu cơ tim xuất hiện, tiếp theo sau 24 và 48 giờ sử dụng liều tương ứng 5 và 10 mg.
-
Sử dụng liều duy trì 10mg/ngày liên tục trong 6 tuần tiếp theo; nếu có suy cơ tim thì đợt điều trị có thể kéo dài trên 6 tuần.
-
-
Điều trị tăng huyết áp kèm suy thận:
-
Độ thanh thải creatinin từ 10 – 30 ml/phút, sử dụng liều khởi đầu 2, 5 – 5 mg/lần/ngày.
-
Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút, sử dụng liều khởi đầu 2,5mg/lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều thuốc Lotafran dựa vào sự dung nạp thuốc và đáp ứng của từng bệnh nhân, liều tối đa là 40mg/lần/ngày.
-
-
Điều trị suy tim, có giảm natri huyết:
-
Nồng độ natri huyết thanh < 130 mEq/lít, hoặc độ thanh thải creatinin < 30ml/phút hoặc creatinin huyết thanh > 3mg/decilit, liều ban đầu phải giảm xuống 2, 5 mg. Sau liều đầu tiên, phải theo dõi người bệnh trong 6 – 8 giờ cho tới khi huyết áp ổn định.
-
Điều trị nhồi máu cơ tim và suy thận: (nồng độ creatinin huyết thanh > 2 mg/decilit), nên dùng lisinopril khởi đầu thận trọng (việc điều chỉnh liều ở người bệnh nhồi máu cơ tim và suy thận nặng chưa được lượng giá).
-
Nếu suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 3 mg/decilit) hoặc nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng 100% so với bình thường trong khi điều trị thì phải ngừng lisinopril.
-
Nếu chế độ điều trị cần phải phối hợp với thuốc lợi tiểu ở người bệnh suy thận nặng thì nên dùng thuốc lợi tiểu quai như furosemid sẽ tốt hơn lợi tiểu thiazid.
-
Cách dùng:
-
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Chống chỉ định
-
Bệnh nhân quá mẫn với lisinopril, bất kỳ thành phần nào của thuốc, hoặc bất kỳ chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) nào.
-
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến các ACEI trước đó.
-
Bệnh nhân phù mạch di truyền hoặc tự phát.
-
Phụ nữ có thai 3 tháng giữa, 3 tháng cuối.
-
Phối hợp thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2 hoặc bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
-
Không dùng lisinopril cho người bệnh bị hẹp lỗ van động mạch chủ, hoặc bệnh cơ tim thể tắc nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc và người bệnh quá mẫn với thuốc ức chế enzym chuyển.
Tác dụng phụ của Lotafran
-
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
-
Hiếm gặp: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit.
-
Rất hiếm gặp: Suy giảm tủy xương, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt (xem phần Thận trọng), thiếu máu tan huyết, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.
-
-
Rối loạn nội tiết:
-
Hiếm gặp: Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (S1ADH).
-
-
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
-
Rất hiếm gặp: Hạ đường huyết.
-
-
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần:
-
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
-
Không thường gặp: Thay đổi tâm trạng, dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ, ảo giác.
-
Hiếm gặp: Rối loạn tâm thần, rối loạn khứu giác.
-
-
Rối loạn tim và mạch máu:
-
Thường gặp: Hạ huyết áp tư thế đứng.
-
Không thường gặp: Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể là thứ phát sau khi bệnh nhân bị hạ huyết áp quá mức, xảy ra ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (xem phần Thận trọng), đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Hiện tượng Raynaud.
-
-
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
-
Thường gặp: Ho.
-
Không thường gặp: Viêm mũi.
-
Rất hiếm gặp: Co thắt phế quản, viêm xoang, viêm phế nang dị ứng/viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
-
-
Rối loạn đường tiêu hóa:
-
Thường gặp: Tiêu chảy, nôn mửa.
-
Không thường gặp: Buồn nôn, đau bụng và khó tiêu.
-
Hiếm gặp: Khô miệng.
-
Rất hiếm gặp: Viêm tụy, phù mạch đường ruột, viêm gan ở mức độ tế bào hoặc ứ mật. vàng da và suy gan (xem phần Thận trọng).
-
-
Rối loạn da và mô dưới da:
-
Không thường gặp: Phát ban, ngứa.
-
Hiếm gặp: Quá mẫn cảm/phù thần kinh: phù thần kinh ở mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quàn (xem phần Thận trọng), nổi mày đay, rụng tóc, bệnh vẩy nến. Rất hiếm gặp: Vã mồ hôi, bọng nước thượng bì, hoại tử ngoài da do trúng độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, bệnh già u lympho ở da.
-
Đã có trường hợp các triệu chứng kết hợp với nhau bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau đây; sốt, viêm mạch máu, đau cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân dương tính (ANA), tăng tốc độ lắng hồng cầu (ESR), tăng bạch cầu ái toan và bạch cầu, phát ban, nhạy cảm với ánh sáng hoặc các biểu hiện da liễu khác có thể xảy ra.
-
-
Rối loạn thận và tiết niệu:
-
Thường gặp: Rối loạn chức năng thận.
-
Hiếm gặp: Urê niệu, suy thận cấp.
-
Rất hiếm gặp: Đái ít/vô niệu.
-
-
Rối loạn chức năng sinh sản và tuyến vú:
-
Không thường gặp: Bất lực.
-
Hiếm gặp: Rối loạn phát triển tuyến vú ở nam.
-
-
Các rối loạn toàn thân và ở vị trí dùng thuốc:
-
Không thường gặp: Mệt mỏi, suy nhược, tăng urê máu, tăng creatinin huyết thanh, tăng enzym gan, tăng kali máu.
-
Hiếm gặp: Tăng bilirubin huyết thanh, giảm natri máu.
-
Cảnh báo khi sử dụng
-
Hạ huyết áp triệu chứng:
-
Hạ huyết áp triệu chứng hiếm gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng, hiện tượng này có khả năng xảy ra nhiều hơn nếu như bệnh nhân bị mất Uịẹh/ ngoại bào ví dụ như đang điều trị với thuốc lợi tiểu hoặc hạn chế muối trong iqpổ phần ăn, lọc máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa, hoặc tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Ờ những bệnh nhân suy tim, có hoặc không kèm theo suy thận, hạ huyết áp triệu chứng đã được quan sát. Điều này thường hay xảy ra ở những bệnh nhân bị suy tim ở mức độ nặng hơn, do bệnh nhân dùng liều cao hơn thuốc lợi tiểu quai, làm giảm natri máu hoặc suy giảm chức năng thận, ở những bệnh nhân nguy cơ cao xuất bị hạ huyết áp triệu chứng, nên theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều. Cũng cần xem xét các chú ý này khi điều trị cho bệnh nhân bị thiếu máu. Cơ tim cục bộ hoặc bệnh mạch máu não vì ở những người này, huyết áp hạ quá mức có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
-
Nếu bị hạ huyết áp, phải đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, và nếu cần thiết, bệnh nhân phải được truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối sinh lí. Nếu thấy bệnh nhân cỏ hiện tượng hạ huyết áp thoáng qua thì cũng không cần phải ngưng dùng thuốc. Có thể dùng thuốc tiếp mà không có vấn đề gì sau khi thể tích dịch ngoại bào tăng lên và huyết áp tăng sau đó.
-
Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp, huyết áp hệ thống có thể hạ thấp thêm khi dùng viên nén lisinopril. Việc này đã được dự đoán trước và không cần chấm dứt điều trị. Nếu có triệu chứng hạ huyết áp, có thể cần giảm liều hoặc ngưng dùng lisinopril.
-
-
Hạ huyết áp trong nhồi máu cơ tim cấp tính:
-
Không được bắt đầu điều trị bằng lisinopril ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vì có nguy cơ làm giảm huyết động học nghiêm trọng sau khi điều trị bằng thuốc giãn mạch. Trường hợp này gặp ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu 100 mmHg hoặc thấp hơn, hoặc ở những người bị sốc tim. Trong 3 ngày đầu sau cơn nhồi máu cơ tim, phải giảm liều nếu huyết áp tâm thu là 120 mmHg hoặc thấp hơn. Liều duy trì phải giảm xuống còn 5 mg hoặc giảm xuống tạm thời còn 2,5 mg nếu huyết áp tâm thu là 100 mmHg hoặc thấp hơn. Nếu hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu dưới 10 mmHg trong hơn 1 giờ) phải ngừng dùng lisinopril.
-
-
Hẹp động mạch chủ và van 2 lá/phì đại cơ tim:
-
Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, cần thận trọng khi dùng lisinopril cho bệnh nhân bị hẹp van 2 lá và và tắc dòng máu đi ra khỏi tâm thất trái trong các bệnh hẹp động mạch chủ hoặc phì đại cơ tim.
-
-
Suy thận:
-
Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút), liều lượng lisinopril ban đầu phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin (xem phần Liều lượng và cách dùng) và sau khi theo dõi đáp ứng của bệnh nhân đối với việc điều trị. Việc theo dõi thường xuyên kali và creatinin là một phần của việc điều trị y tế thông thường cho những bệnh nhân này.
-
Ở những bệnh nhân suy tim, hạ huyết áp sau khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế ACE có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận thêm nữa. Đã có báo cáo về những trường hợp suy thận cấp nhưng thường được hồi phục trong các trường hợp này.
-
Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, đã được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, đã thấy có trường hợp tăng urê máu và creatinin huyết thanh và thường dễ hồi phục sau khi ngừng điều trị. Khả năng này đặc biệt có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân đồng thời bị tăng huyết áp do bệnh động mạch thận, có nguy cơ cao bị hạ huyết áp nghiêm trọng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, phải bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ với liều lượng thấp và chỉnh liều thật cẩn thận. Việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu có thể là một nguy cơ làm tăng tình trạng trên, phải ngưng dùng thuốc lợi tiểu và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị bằng lisinopril.
-
Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp không có tiền sử bệnh động mạch thận, đẩThấịrurc máu và creatinin huyết thanh tăng lên, thường là nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng lisinopril kèm với một thuốc lợi tiểu. Hiện tượng này thường xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận từ trước. Trong các trường hợp này có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng dùng thuốc lợi tiểu và/hoặc viên nén lisinopril.
-
-
Nhồi máu cơ tim cấp:
-
Không nên bắt đầu dùng lisinopril cho bệnh nhân có bằng chứng bị rối loạn chức năng thận (nồng dộ crcatinin huyết thanh > 177 mmol/1 và/hoặc protein niệu > 500 mg/24 giờ). Nếu hiện tượng rối loạn chức năng thận tăng lên trong quá trình điều trị với viên nén lisinopril (nồng độ creatinin máu > 265 mmol/1 hoặc tăng gấp 2 so với nồng độ khi bắt đầu điều trị), cần xem xét ngưng điều trị bằng viên nén lisinopril.
-
-
Quá mẫn/phù mạch:
-
Hiếm khi xảy ra phù nề ở mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angilotensin, bao gồm lisinopril. Hiện tượng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong điều trị. Phải ngừng thuốc ngay và điều trị triệu chứng trong trường hợp này, đảm bảo điều trị các triệu chứng dứt điểm trước khi ngừng điều trị cho bệnh nhân. Thậm chí trong trường hợp chi bị sưng ở lưỡi, hô hấp không gặp khó khăn, bệnh nhân vẫn có thể cần được theo dõi lâu dài vì điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể vẫn chưa đủ.
-
Rất hiếm xảy ra tử vong do bệnh phù mạch đi kèm với phù thanh quản hoặc phù nề lười. Bệnh nhân gặp vấn đề về lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, thường bị tắc nghẽn đường thở, đặc biệt là những người có tiền sử phẫu thuật đường thở. Trong những trường hợp như vậy, phải cấp cứu kịp thời. Có thể truyền tĩnh mạch adrenalin và/hoặc duy trì đường thở của bệnh nhân. Bệnh nhân cần được giám sát y tế chặt chẽ cho đến khi các triệu chứng đã được giải quyết triệt để.
-
Bệnh nhân có tiền sử bị phù mạch không liên quan đến việc điều trị bằng thuốc ức chế ACE có thể bị tăng nguy cơ phù mạch khi đang dùng thuốc ức chế ACE. (xem phần Chống chỉ định).
-
-
Phản ứng phản vệ ở bệnh nhân lọc máu:
-
Đã có báo cáo về phản ứng phản vệ ở bệnh nhân lọc máu với màng lọc hiệu năng cao (ví dụ AN 69) và điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE cần xem xét dùng loại màng lọc máu khác hoặc dùng thuốc hạ huyết áp nhóm khác cho những bệnh nhân này.
-
-
Phản ứng phản vệ trong quá trình gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):
-
Hiếm khi thấy bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong quá trình gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) với dextran sulphat có phản ứng phản vệ nguy hiểm tính mạng. Để tránh những phản ứng này, ngưng dùng thuốc ức chế ACE tạm thời trước mỗi lan gan tách.
-
-
Làm mất cảm giác:
-
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong quá trình điều trị làm mất cảm giác (ví dụ trường hợp nhiễm nọc độc Bộ cánh màng Hymenoptera) đã có báo cáo xảy ra đáp ứng phản vệ. Trong các bệnh nhân này, ngưng dùng tạm thời thuốc ức chế ACE để tránh bị phản ứng phản vệ nhưng các phản ứng này lại xuất hiện trở lại khi vô tình dùng thuốc tiếp.
-
-
Suy gan:
-
Rất hiếm khi. các thuốc ức chế ACE có liên quan đến hội chứng vàng da hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại từ kịch phát (đôi khi dẫn đến tử vong). Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng lisinopril nếu bị vàng da hoặc tăng các chỉ số men gan thì phải ngừng dùng lisinopril và được tiếp tục theo dõi y tế thích hợp.
-
-
Giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt:
-
Giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp khác, hiếm khi bị giảm bạch) cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu hạt có thể hồi phục sau km ngưng dùng thuốc ức chế ACE. Cần hết sức thận trọng khi sử dụng lisinopril ở những bệnh nhân bị bệnh mạch máu do collagen, hoặc đang điều trị với thuốc ức chế miễn dịch, điều trị với allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp giữa các yếu tố này, đặc biệt nếu bệnh nhân đã bị suy thận từ trước. Một số trong những bệnh nhàn này diễn biến thành nhiễm trùng nghiêm trọng, trong một vài trường hợp không đáp ứng với kháng sinh liều cao. Nếu dùng lisinopril ở những bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và phải hướng dẫn cho bệnh nhân thông báo ngay khi có bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
-
-
Chẹn kép hệ thống Renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
-
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren dẫn đến chẹn kép hệ R.AAS.
-
Nếu liệu pháp chẹn kép là thực sự cần thiết thì phải có sự giám sát của chuyên gia y tế và phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
-
Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angilotensin II trên bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.
-
-
Ho:
-
Đã có báo cáo về hiện tượng ho khi dùng thuốc ức chế ACE. Đặc điểm là ho không tăng lên, nhưng dai dẳng và sẽ khỏi khi ngưng dùng thuốc, cẩn lưu ý đến triệu chứng ho do dùng thuốc ức chế ACE khi tiến hành chẩn đoán phân biệt bệnh ho.
-
-
Phẫu thuật/gây tê:
-
Ó những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc khi gây tê với các thuốc hạ huyết áp. lisinopril có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát đê bù lại sự phóng thích renin. Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp và xem xét thấy là do cơ chế này gây ra thì có thể điều trị bằng cách tăng thể tích dịch ngoại bào.
-
-
Tăng kali máu:
-
Đã có trường hợp bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE, bao gồm lisinopril, bị tăng kali máu. Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu bao gồm những người bị suy thận, đái tháo đường, hoặc những người đang sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, triamteren hoặc amilorid), đang sử dụng sản phẩm bổ sung kali hoặc sản phẩm có chứa muối kali, hoặc ở trên những bệnh nhân dùng các thuốc khác có liên quan đến tăng kali huyết thanh (ví dụ như heparin, phối hợp trimethoprim/sulfamethoxazol còn được gọi là cotrimoxazol). Nếu phải sử dụng đồng thời các thuốc trên, phải thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh.
-
-
Bệnh nhân đái tháo đường:
-
Ở những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng thuốc chống tiểu đường đường uống hoặc insulin, cần phải kiểm soát đường huyết chặt chẽ trong tháng điều trị đầu tiên với thuốc ức chế ACE.
-
-
Lithi:
-
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithi và lisinopril.
-
Tương tác
-
Các thuốc cường giao cảm và thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin khi sử dụng chung có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc Lotafran.
-
Ciclosporin, thuốc lợi tiểu giữ kali và các thuốc bổ sung kali khi sử dụng cùng thuốc Lotafran có thể gây nặng thêm tình trạng tăng kali huyết.
-
Thuốc Lotafran có thể làm tăng nồng độ và độc tính của lithi và digoxin khi sử dụng đồng thời.
-
Estrogen gây ứ dịch có thể làm tăng huyết áp khi sử dụng cùng Lotafran.
Lời khuyên an toàn
-
Thai kỳ:
-
Các thuốc ức chế enzym chuyên có nguy cơ cao gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, bà mẹ dùng thuốc này. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, nếu đang dùng thuốc mà phát hiện có thai thì cũng phải ngừng thuốc ngay.
-
-
Cho con bú:
-
Chưa xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không nên dùng thuốc cho người đang nuôi con bú.
-
-
Lái xe và vận hành máy móc:
-
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, nên thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
-
-
Trẻ em:
-
Chưa có báo cáo.
-
Cách bảo quản
-
Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng.
Nhà sản xuất
-
Tên: S.C.Antibiotice S.A.
-
Xuất xứ: Romania.
Để biết giá thuốc Tolucombi 80mg/25mg hộp 28 viên tại Thần Kinh Tap, bạn có thể liên hệ qua website: thankinhtap.com hoặc liên hệ qua số điện thoại holine: Call/Zalo: 09017963288.
Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index
Câu hỏi thường gặp
Các sản phẩm Lotafran - Thuốc điều trị tăng huyết áp, suy tim hiện đang được cung cấp bởi ThankinhTAP. Để mua hàng quý khách vui lòng đặt hàng trên thankinhtap.com hoặc liên hệ trực tiếp. Xin cảm ơn!
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này