Jorexdo - Thuốc điều trị viêm mũi dị ứng hiệu quả

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).

Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-01-27 16:22:08

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-34550-20
Xuất xứ:
Việt Nam
Hoạt chất chính:
Desloratadin 2,5 mg
Dạng bào chế:
Siro
Quy cách đóng gói:
Hộp 4 vỉ, 6 vỉ x 5 ống x 5ml
Hạn dùng:
36 tháng

Video

Thuốc Jorexdo chứa hoạt chất Desloratadin 2,5 mg được chỉ định điều trị viêm mũi dị ứng hiệu quả. Jorexdo bào chế dạng siro dùng cho cả người lớn và trẻ em. Sản phẩm hiện được cấp phép lưu hành trên thị trường theo số đăng ký VD-34550-20.

Thành phần

Mỗi 5ml dung dịch Jorexdo có chứa:

  • Hoạt chất: Desloratadin 2,5 mg.
  • Tá dược: vừa đủ.

Dạng bào chế

  • Siro.

Chỉ định

Thuốc Jorexdo được chỉ định để điều trị:

  • Viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng lâu năm, chứng mề đay tự phát mãn tính.
  • Viêm mũi dị ứng theo mùa: thuốc làm giảm nhanh các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở những bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.
  • Viêm mũi dị ứng lâu năm:  thuốc được chỉ định để làm giảm nhanh các triệu chứng viêm mũi dị ứng lâu năm ở những bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên.
  • Chứng mề đay tự phát mãn tính:  thuốc được chỉ định để làm giảm nhanh các triệu chứng ngứa, giảm số lượng và kích thước phát ban ở những bệnh nhân mề đay tự phát mãn tính từ 6 tháng tuổi trở lên.

Liều dùng và cách dùng của thuốc Jorexdo

  • Cách dùng:
    • Thuốc dùng đường uống. Nên sử dụng  thuốc phù hợp với lứa tuổi bằng cách đong bằng ống nhỏ giọt hoặc xi lanh để lấy từ 2ml tới 2,5ml (1/2 muỗng trà).
  • Liều dùng:
    • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng được khuyến cáo của  thuốc là 2 muỗng trà đầy (5mg trong 10ml) mỗi ngày một lần.
    • Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Liều dùng được khuyến cáo của  thuốc là 1 muỗng trà đầy (2,5mg trong 5ml) mỗi ngày một lần.
    • Trẻ em từ 12 tháng đến 5 tuổi: Liều dùng được khuyến cáo của  thuốc là ½ muỗng trà (1,25mg trong 2,5ml) mỗi ngày một lần.
    • Trẻ em từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi: Liều dùng được khuyến cáo của  thuốc là 2ml (1,0mg) mỗi ngày một lần.

Chống chỉ định

  • Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc quá mẫn với loratadin.

Cảnh báo và thận trọng

  • Khi có những phản ứng do mẫn cảm với thành phần của thuốc như phát ban, ngứa, nổi mề đay, phù, khó thở nên ngừng desloratadin và thay bằng phương pháp điều trị khác.
  • Người có tiền sử bị bệnh gan, thận.

Tương tác của Jorexdo với các thuốc khác

  • Chất ức chế Cytochrome P450 3A4
  • Trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy Desloratadin uống kết hợp với ketoconazole, erythromycin, hoặc azithromycin kết quả là tăng nồng độ huyết tương của Desloratadin và 3-hydroxydesloratadin, nhưng không thấy có biểu hiện lâm sàng nào liên quan đến tương tác với desloratadin trong các nghiên cứu lâm sàng.
  • Fluoxetine
  • Trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy Desloratadin uống kết hợp với fluoxetine, một chất ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI), kết quả là nồng độ huyết tương tăng dần của Desloratadin và 3-hydroxydesloratadin, nhưng không thấy có biểu hiện lâm sàng nào liên quan đến tương tác với desloratadin trong các nghiên cứu lâm sàng.
  • Cimetidine
  • Trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy Desloratadin uống kết hợp với cimetidin, một chất đối kháng có thụ thể histamine H2, kết quả là nồng độ huyết tương tăng dần của Desloratadin và 3-hydroxydesloratadin, nhưng không thấy có biểu hiện lâm sàng nào liên quan đến tương tác với desloratadin trong các nghiên cứu lâm sàng.

Sử dụng khi có thai hoặc cho con bú

  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ của thuốc Jorexdo

  • Trong những thử nghiệm lâm sàng ở tổng số 246 trẻ em từ 6 tháng đến 11 tuổi được cho uống Xi-rô desloratadin. Tỉ lệ mắc phải tác dụng không mong muốn tổng thể ở trẻ 2 tới 11 tuổi là tương tự nhau giữa nhóm uống xi rô desloratadin và nhóm giả dược. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 6 đến 23 tháng tuổi, hầu hết các trường hợp sau khi uống desloratadin có một số tác dụng phụ như tiêu chảy (3,7%), sốt (2,3%) và mất ngủ (2,3%).
  • Với liều dùng khuyến cáo, trong những thử nghiệm lâm sàng liên quan đến người lớn và thanh thiếu niên trong các chỉ định bao gồm viêm mũi dị ứng và nổi mề đay tự phát mãn tính, tác dụng không mong muốn với desloratadin được ghi nhận ở 3% bệnh nhân so với thuốc giả dược. Tỷ lệ tác dụng phụ tương tự như nhau giữa những bệnh nhân dùng desloratadin và những bệnh nhân điều trị bằng giả dược như mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và nhức đầu (0,6%). Báo cáo tác dụng không mong muốn khác rất hiếm gặp trong quá trình theo dõi hậu mãi được liệt kê trong bảng sau:
    • Rối loạn tâm thần: Ảo giác
    • Rối loạn hệ thống thần kinh : Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, vận động thần kinh quá mức, động kinh
    • Rối loạn tim mạch : Tim đập nhanh, đánh trống ngực
    • Rối loạn tiêu hóa : Đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy
    • Rối loạn gan mật : Tăng cao các men gan, tăng bilirubin, viêm gan
    • Cơ xương khớp và các rối loạn mô liên kết: Chứng đau cơ
    • Rối loạn toàn thân : Những phản ứng mẫn cảm (như dị ứng, phù mạch, khó thở, nổi mẩn, ngứa, và nổi mày đay)

Dược lực học

  • Desloratadine là chất chuyển hoá chính có hoạt tính theo đường uống của Loratadine là chất kháng histamine H1 không gây buồn ngủ.

Dược động học

  • Hấp thu:
    • Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống liều 5 mg/ngày trong 10 ngày, Desloratadine được hấp thu nhanh với thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) là khoảng 3 giờ sau khi uống, trung bình nồng độ đỉnh ổn định trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) được ghi nhận tương ứng là 4 ng/ml và 56,9 ng.giờ/ml. Thức ăn và nước bưởi không có tác động đối với sinh khả dụng của Desloratadine (Cmax và AUC).
  • Phân bố:
    • Khoảng 82% tới 87% Desloratadine và 85% đến 89% 3-hydroxydesloratadine gắn vào protein huyết tương. Sự gắn vào protein của Desloratadine và 3-hydroxydesloratadine không thay đổi ở những cá thể bị suy thận.
  • Chuyển hóa:
    • Desloratadine (chất chuyển hóa chủ yếu của Loratadine) được chuyển hóa mạnh thành 3-hydroxydesloratadine là một chất chuyển hóa hoạt động, sau đó sẽ bị Glucuronid hoá. Những enzym chịu trách nhiệm trong sự tạo thành 3-hydroxydesloratadine chưa được xác định. Số liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy là một phần nhỏ trong quần thể bệnh nhân có sự giảm khả năng hình thành 3-hydroxydesloratadine và các chất chuyển hóa chậm của Desloratadine. Trong những nghiên cứu dược động học (n=1087), khoảng 7% đối tượng có chuyển hóa chậm Desloratadine (được xác định là đối tượng có tỉ lệ AUC của 3-hydroxydesloratadine so với Desloratadine dưới 0,1 hoặc là đối tượng có thời gian bán hủy Desloratadine vượt quá 50 giờ ) Tần suất các đối tượng có chuyển hóa chậm ở người da đen cao hơn (khoảng 20% người da đen là người có chuyển hóa chậm trong các nghiên cứu dược động học, n=276). Nồng độ trung bình trong huyết tương (AUC) của Desloratadine ở những ngừơi chuyển hóa chậm lớn hơn khoảng 6 lần so với những đối tượng không phải là những người chuyển hóa chậm. Không thể xác định trước những người có chuyển hóa chậm đối với Desloratadine và ở những cá thể này sẽ có AUC của Desloratadine trong huyết tương cao hơn sau khi uống Desloratadine theo đúng liều đề nghị. Mặc dù chưa có những nghiên cứu dược động học về vấn đề này, nhưng những bệnh nhân có chuyển hóa chậm đối với Desloratadine sẽ nhạy cảm hơn với những tác dụng ngoại ý liên quan đến liều lượng.
  • Đào thải
    • Thời gian bán hủy trung bình của Desloratadine là 27 giờ. Các giá trị nồng độ đỉnh Cmax và AUC tăng tỷ lệ theo liều dùng sau liều một lần duy nhất, giữa 5 và 20mg. Mức độ tích lũy sau khi uống 14 ngày đi đôi với thời gian bán hủy và tần suất liều dùng. Một nghiên cứu về cân bằng khối lượng ở người cho thấy có sự phục hồi khoảng 87% của liều 14C-Desloratadine (Desloratadine được đánh dấu bằng C14) tìm thấy trong nước tiểu và phân, như là những sản phẩm chuyển hóa. Phân tích 3-hydroxydesloratadine trong huyết tương cũng cho thấy những giá trị tương tự của Tmax và thời gian bán hủy, như với Desloratadine.

Bảo quản

  • Bảo quản thuốc Jorexdo nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ dưới 30 độ C.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 4 vỉ, 6 vỉ x 5 ống x 5ml.

Nhà sản xuất

Tên: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun.

Xuất xứ: Việt Nam.

Để biết giá thuốc Jorexdo hộp 30 ống bạn có thể liên hệ qua website: thankinhtap.com hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 09017963288.

Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn


Câu hỏi thường gặp

Giá của Jorexdo - Thuốc điều trị viêm mũi dị ứng hiệu quả cung cấp bởi ThankinhTAP được cập nhật liên tục trên website. Giá chỉ chỉnh xác ở thời điểm đăng tải thông tin. Để biết chính xác vui lòng liên hệ trực tiếp với nhân viên bán hàng.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website thankinhtap.com chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Thần Kinh TAP sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ