Emla - Gây tê bề mặt da trong luồn kim và thủ thuật ngoại khoa

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).

Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-04-23 20:11:07

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-19787-16
Xuất xứ:
Thụy Điển
Dạng bào chế:
Cream
Quy cách đóng gói:
Hộp 5 Tuýp
Hạn dùng:
36 tháng

Video

Emla là thuốc gì?

Emla là thuốc có số đăng ký là VN-19787-16 được dùng trong gây tê bề mặt da, Gây tê bề mặt vết loét ở chân rất hiệu quả. Thuốc Emla được các chuyên gia của công ty Recipharm Karlskoga AB sản xuất từ thành phần Lidocain và Prilocain và có dạng bào chế Kem.

Thành phần

  • Lidocain 25 mg/g.

  • Prilocain 25 mg/g.

Công dụng của thuốc Emla

  • Gây tê bề mặt da trong luồn kim và thủ thuật ngoại khoa nông.

  • Gây tê bề mặt vết loét ở chân trước khi vệ sinh và tiến hành thủ thuật ngoại khoa nông, ví dụ loại bỏ sợi huyết (fibrin), mủ và chất hoại tử.

  • Gây tê bề mặt niêm mạc đường sinh dục.

Hướng dẫn sử dụng

Liều dùng và cách dùng:

  • Vùng da lành:

    • Khi luồn kim như luồn kim vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu: 1/2 ống kem (khoảng 2g) trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín.Thời gian bôi 1 giờ; tối đa 5 giờ

    • Các thủ thuật ngoại khoa nông nhỏ, như nạo tổn thương do u mềm biểu mô: 1,5 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín. Thời gian bôi 1 giờ; tối đa 5 giờ

    • Các thủ thuật ngoại khoa nông trên diện tích lớn hơn, như ghép da: 1,5 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín. Thời gian bôi 2 giờ; tối đa 5 giờ

    • Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (trong điều trị ngoại trú): Liều tối đa khuyên dùng: 60g. Diện tích tối đa của vùng bôi kem: 600cm2. Thời gian bôi 1 giờ; tối đa 5 giờ

  • Vết loét ở chân:

    • Vệ sinh vết loét ở chân: Khoảng 1 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng một lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng một lần, và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị.

    • Thời gian đắp thuốc: Tối thiểu 30 phút.

    • Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần kem bôi.

    • Emla 5% đã được sử dụng cho đến 15 lần thực hiện thủ thuật điều trị trong vòng 1 - 2 tháng mà không bị giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng số lượng phản ứng tại chỗ.

  • Dùng tại đường sinh dục

  • Da:

    • Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ:

    • Nam giới: 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.

    • Thời gian đắp thuốc: 15 phút.

    • Phụ nữ: 1 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.

    • Thời gian đắp thuốc: 60 phút.

  • Niêm mạc đường sinh dục:

    • Để cắt bỏ Condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ: Khoảng 5 - 10g, tùy thuộc vào vùng được điều trị. Phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt, kể cả các nếp gấp niêm mạc. Không cần thiết phải băng kín.

    • Thời gian đắp thuốc: 5 - 10 phút. Phải tiến hành phẫu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi.

Quá liều:

  • Độc tính toàn thân không thể xảy ra khi dùng EMLA với liều khuyến cáo. Khi có biến cố độc tính, triệu chứng được cho là tương tự như các triệu chứng đã ghi nhận sau khi dùng thuốc tê tại chỗ, như là: triệu chứng kích thích thần kinh trung ương và trong các trường hợp trầm trọng, ức chế thần kinh trung ương và ức chế cơ tim.

  • Một số hiếm trường hợp methaemoglobin huyết có ý nghĩa lâm sàng đã được ghi nhận (xem Tác động ngoại ý). Prilocain liều cao có thể làm tăng nồng độ methaemoglobin huyết.

  • Một trường hợp dùng tại chỗ 125mg prilocain trong 5 giờ đã gây methaemoglobin trung bình ở trẻ 3 tháng tuổi. Bôi tại chỗ 8,6 - 17,2mg/kg lidocain đã gây độc tính rất nặng ở trẻ nhũ nhi.

  • Các triệu chứng thần kinh trầm trọng (co giật, ức chế thần kinh trung ương) cần phải điều trị triệu chứng như là hỗ trợ thông khí và chống co giật.

  • Trong trường hợp methaemoglobin huyết, chất giải độc là methylthionin. Vì sự hấp thu xảy ra chậm, bệnh nhân có triệu chứng độc nên được theo dõi trong vài giờ sau khi đã xử lý các triệu chứng.

Chống chỉ định

Thuốc Emla không được sử dụng trong các trường hợp:

  • Đã biết quá mẫn với thuốc gây tê nhóm amid hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc. Emla 5% không được dùng cho trẻ sinh non (sanh trước tuần 37 của thai kỳ).

Tác dụng phụ của thuốc Emla

  • Da: Thường gặp (≥ 1/100, <1/10):

    • Phản ứng thoáng qua tại chỗ bôi thuốc, như xanh tái, ửng đỏ và phù.

    • Cảm giác hơi nóng, ngứa hoặc ấm lúc ban đầu tại chỗ bôi thuốc.

  • Ít gặp (≥ 1/1000,<1/100): 

    • Cảm giác nóng nhẹ lúc ban đầu, ngứa (tại chỗ bôi thuốc).

    • Dị cảm tại chỗ bôi, ví dụ: Cảm giác ngứa ran. Kích ứng da tại chỗ bôi.

    • Các rối loạn toàn thân và tại chỗ bôi.

  • Hiếm gặp (≥ 1/10000,<1/1000)

    • Phản ứng dị ứng, trường hợp nặng nhất là sốc phản vệ.

    • Methaemoglobin huyết.

    • Phản ứng trên da tại chỗ bôi, ví dụ như nổi mẩn hoặc ban xuất huyết, đặc biệt sau thời gian dùng dài hơn như ở trẻ em bị viêm da dị ứng hay u mềm biểu mô.

    • Trong trường hợp thuốc dính vào mắt, có thể gây kích ứng giác mạc.

Cảnh báo khi sử dụng

  • Bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase hoặc có hội chứng methaemoglobin huyết bẩm sinh hoặc vô căn dễ bị methaemoglobin huyết do thuốc.

  • Các nghiên cứu chưa cho thấy hiệu lực của Emla khi chích gót chân ở trẻ sơ sinh.

  • Thận trọng khi đắp thuốc gần vùng mắt, vì Emla có thể gây kích ứng mắt. Ngoài ra, việc mất phản xạ bảo vệ có thể gây kích ứng giác mạc và trầy xước mắt. Nếu để thuốc tiếp xúc vào mắt, lập tức rửa mắt với nước hoặc dung dịch natri clorid và bảo vệ mắt cho đến khi mắt có cảm giác trở lại.

  • Thận trọng khi dùng trên vùng da bị viêm da dị ứng; nên giảm thời gian bôi thuốc (15 - 30 phút). Bôi thuốc dài hơn 30 phút cho bệnh nhân bị viêm da dị ứng có thể làm tăng tỷ lệ xảy ra các phản ứng mạch máu tại chỗ, đặc biệt là đỏ tại vùng bôi thuốc và trong một số trường hợp có thể nổi mẩn và ban xuất huyết (xem Tác động ngoại ý).

  • Nên bôi kem 30 phút trước khi cắt bỏ u mềm biểu mô ở trẻ em bị viêm da dị ứng.

  • Ở trẻ em < 3 tháng, tính an toàn và hiệu quả chỉ được nghiên cứu với trường hợp dùng đơn liều. Trên các trẻ này, nồng độ methaemoglobin tăng thoáng qua thường được ghi nhận cho đến 13 giờ sau khi bôi thuốc Emla. Tuy nhiên, sự gia tăng này có thể không có ý nghĩa lâm sàng. Nên theo dõi chặt chẽ và xem xét kết quả đo ECG ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodaron) vì tác động trên tim có thể bị cộng hợp.

  • Không nên dùng Emla trên màng nhĩ đã bị tổn thương hoặc các tình trạng khác mà thuốc có thể thấm vào tai giữa.

  • Không nên dùng Emla trên các vết thương hở.

  • Không nên dùng Emla trên niêm mạc sinh dục trẻ em vì thiếu dữ liệu về sự hấp thu.

  • Lidocain và prilocain có đặc tính kháng khuẩn và kháng virút ở các nồng độ lớn hơn 0,5 - 2%. Vì lý do này, nên theo dõi kết quả tiêm trong da các loại vaccine chứa vi khuẩn sống (như BCG).

  • Cho đến khi có nhiều kinh nghiệm lâm sàng hơn, không nên dùng Emla cho trẻ em từ 0 - 12 tháng tuổi đang điều trị đồng thời với các thuốc gây methaemoglobin huyết (xem phần Quá liều).

  • Kem Emla chứa macrogolglycerol hydroxystearat có thể gây phản ứng trên da.

  • Hạn dùng sau khi mở nắp là 30 ngày.

Tương tác

  • EMLA có thể làm nặng hơn sự hình thành methaemoglobin ở bệnh nhân đang điều trị với các chế phẩm gây methaemoglobin (như các sulphonamid, acetanilid, các phẩm nhuộm anilin, benzocain, chloroquin, dapson, metoclopramid, naphthalen, các nitrat và nitrit, nitrofurantoin, nitroglycerin, nitroprussid, pamaquin, acid para-aminosalicylic, phenacetin, phenobarbital, phenytoin, primaquin, quinin).

  • Khi dùng EMLA liều cao nên lưu ý đến nguy cơ tác động cộng hợp toàn thân ở bệnh nhân đang dùng thuốc gây tê tại chỗ hoặc các chế phẩm có cấu trúc tương tự thuốc gây tê tại chỗ, như tocainide.

  • Các nghiên cứu tương tác thuốc chuyên biệt với lidocain/prilocain và thuốc chống loạn nhịp nhóm III (ví dụ: amiodaron) chưa được thực hiện, tuy nhiên nên thận trọng khi phối hợp với các thuốc này (xem thêm phần Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng).

  • Các thuốc làm giảm thải trừ lidocain (như cimetidin hoặc thuốc chẹn beta) có thể gây tăng nồng độ lidocain trong máu đến ngưỡng gây độc khi lidocain được sử dụng với liều cao lặp lại trong một khoảng thời gian dài. Các tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị trong thời gian ngắn với lidocain ở mức liều khuyến cáo.

Lời khuyên an toàn

  • Thai kỳ:

    • Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy không có tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với tình trạng mang thai, phát triển của bào thai/phôi thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau sanh. Trên cả súc vật và người, lidocain và prilocain vượt qua nhau thai và có thể hấp thu bởi mô thai nhi. Có thể nói rằng lidocain và prilocain đã được dùng cho một số lượng lớn phụ nữ có thai và phụ nữ có thể mang thai. Cho đến nay, chưa ghi nhận có sự rối loạn đặc biệt trên hệ sinh sản, ví dụ như tăng tần suất dị dạng hoặc gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên thai nhi. Tuy vậy, nên thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.

  • Cho con bú:

    • Lidocain và prilocain được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng ở các liều điều trị dường như không có nguy cơ ảnh hưởng trên trẻ.

Cách bảo quản

  • Bảo quản thuốc Emla ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Nhà sản xuất

  • Tên: Recipharm Karlskoga AB.

  • Xuất xứ: Anh.

Để biết giá sỉ, lẻ thuốc Emla Hộp 5 tuýp, mỗi tuýp chứa 5g kem. bạn có thể liên hệ qua website: ThanKinhTAP.com hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 09017963288.

Nguồn: dichvucong.dav.gov.vn.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website thankinhtap.com chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Thần Kinh TAP sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ