Dilatrend 6,25mg - Thuốc điều trị các bệnh tim mạch

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).

Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-02-29 18:18:29

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-11871-11
Xuất xứ:
Nước Ý
Dạng bào chế:
Viên nén
Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn dùng:
36 tháng

Video

Dilatrend 6,25mg là thuốc gì?

Dilatrend 6,25mg là thuốc điều trị các bệnh về tim mạch được bào chế từ thành phần Carvedilol 6,25mg. Thuốc Dilatrend 6,25mg có tác dụng điều trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành rất hiệu quả và được sản xuất bởi công ty Delpharm Milano S.r.l.

Thành phần

  • Carvedilol: 6,25mg.

Công dụng của thuốc Dilatrend 6,25mg

  • Thuốc Dilatrend 6.25Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Tăng huyết áp: Dilatrend được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát. Thuốc có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ các thuốc chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu).

  • Bệnh mạch vành: Carvedilol có hiệu quả lâm sàng trong điều trị bệnh mạch vành. Những dữ liệu sơ bộ đã cho thấy rằng thuốc có hiệu quả và an toàn khi dùng cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định và thiếu máu cục bộ cơ tim không biểu hiện triệu chứng.

  • Suy tim mạn: Trừ khi có chống chỉ định, carvedilol được chỉ định dùng kết hợp với liệu pháp điều trị chuẩn (bao gồm thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu, có hoặc không kèm theo digitalis) để điều trị tất cả những bệnh nhân bị suy tim mạn ổn định, có triệu chứng, mức độ từ nhẹ, trung bình đến nặng, do hoặc không do bệnh nguyên thiếu máu cục bộ.

  • Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp: Sau khi bị nhồi máu cơ tim có biến chứng suy thất trái (phân số tống máu thất trái (LVEF) ≤ 40% hoặc chỉ số co bóp thành tâm thất ≤ 1,3), cần phải điều trị dài ngày cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim bằng carvedilol kết hợp với thuốc ức chế men chuyển và những liệu pháp điều trị khác.

Hướng dẫn sử dụng

Liều dùng và cách dùng:

  • Tăng huyết áp:

    • Liều khởi đầu được khuyên dùng là 12,5mg, ngày một lần, trong hai ngày đầu. Sau đó, liều khuyên dùng là 25mg, một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến liều tối đa hàng ngày được khuyên dùng là 50mg, dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày.

  • Bệnh mạch vành:

    • Liều khởi đầu được khuyên dùng là 12,5mg, hai lần mỗi ngày, trong hai ngày đầu. Sau đó liều khuyên dùng là 25mg, hai lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến liều tối đa hàng ngày được khuyên dùng là 100mg, chia ra hai lần mỗi ngày.

  • Suy tim mạn:

    • Bác sĩ phải định liều phù hợp cho từng bệnh nhân và phải theo dõi kỹ liều dùng trong suốt quá trình dò liều.

    • Với những bệnh nhân đang được điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế men chuyển liều của các loại thuốc này cần được ổn định trước khi bắt đầu điều trị với carvedilol.

    • Liều khởi đầu được khuyên dùng là 3,125mg, hai lần mỗi ngày, trong hai tuần. Nếu liều này được dung nạp, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên tới 6,25mg, 12,5mg và 25mg, dùng hai lần mỗi ngày. Liều có thể tăng đến mức cao nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được. Liều tối đa được khuyên dùng là 25mg, hai lần mỗi ngày cho tất cả bệnh nhân bị suy tim mạn nặng và cho các bệnh nhân suy tim mạn mức độ từ nhẹ đến trung bình có cân nặng dưới 85kg. Với những bệnh nhân bị suy tim thận mức độ nhẹ hoặc trung bình có cân nặng trên 85kg, liều tối đa được khuyên dùng là 50mg, hai lần mỗi ngày.

    • Trước mỗi lần tăng liều, bác sĩ cần đánh giá các triệu chứng giãn mạch hoặc tình trạng suy tim nặng hơn ở bệnh nhân. Tình trạng suy tim nặng hơn thoáng qua hoặc tình trạng giữ nước có thể được điều trị bằng cách tăng liều thuốc lợi tiểu. Đôi khi cần phải giảm liều carvedilol, và trong rất hiếm các trường hợp, phải tạm ngưng dùng carvedilol.

    • Nếu đã ngưng dùng carvedilol trong hơn một tuần nên bắt đầu dùng lại ở mức liều thấp hơn (dùng hai lần mỗi ngày) và sau đó dò liều tăng dần cho phù hợp với liều được khuyên dùng ở trên. Nếu đã ngưng dùng carvedilol trong hơn hai tuần, nên bắt đầu dùng lại ở liều 3,125mg cho phù hợp với liều được khuyên dùng ở trên.

    • Các triệu chứng giãn mạch có thể được điều trị bước đầu bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu triệu chứng vẫn còn tồn tại, có thể giảm liều các thuốc ức chế men chuyển (nếu có sử dụng), sau đó giảm liều carvedilol nếu thấy cần thiết. Trong những trường hợp này, không nên tăng liều carvedilol cho đến khi đã kiểm soát được tình trạng suy tim nặng hơn hoặc sự giãn mạch.

  • Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp:

    • Bác sĩ phải định liều phù hợp cho từng bệnh nhân và phải theo dõi kỹ liều dùng trong suốt quá trình dò liều.

    • Việc điều trị có thể được bắt đầu cho bệnh nhân nội trú hoặc ngoại trú khi bệnh nhân có các chỉ số về huyết động lực học ổn định và tình trạng giữ nước trong cơ thể đã được hạn chế ở mức thấp nhất.

    • Trước khi bắt đầu dùng carvedilol: Những bệnh nhân có các chỉ số về huyết động lực học ổn định nên được điều trị với thuốc ức chế men chuyển trong vòng tối thiểu là 48 giờ, với một liều hằng định trong suốt ít nhất 24 giờ đầu. Sau đó có thể bắt đầu dùng carvedilol vào khoảng thời gian từ ngày 3 đến ngày 21 sau khi bị nhồi máu cơ tim.

    • Liều đầu tiên của carvedilol: Liều khởi đầu được khuyên dùng là 6,25mg. Bệnh nhân phải được theo dõi sức khỏe chặt chẽ ít nhất là 3 giờ sau khi được dùng liều đầu tiên. (Xem mục Cảnh báo và Thận trọng chung)

    • Những liều kế tiếp của carvedilol: Nếu bệnh nhân có dung nạp với liều đầu tiên (ví dụ nhịp tim > 50 nhịp/phút, huyết áp tâm thu > 80mm và không có các dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng bất dung nạp thuốc), nên tăng liều lên đến 6,25mg, hai lần mỗi ngày, và duy trì trong 3 đến 10 ngày.

    • Trong suốt thời gian này, nếu thấy bệnh nhân có các dấu hiệu của hiện tượng bất dung nạp thuốc, đặc biệt nếu thấy nhịp tim chậm < 50 nhịp/phút, huyết áp tâm thu < 80mmHg hoặc cơ thể bị giữ nước liều dùng nên được giảm xuống còn 3,125mg, hai lần mỗi ngày. Nếu liều này vẫn không được dung nạp, phải ngưng điều trị thuốc này cho bệnh nhân. Nếu liều này được dung nạp tốt, sau từ 3 đến 10 ngày, nên tăng liều lên lại 6,25mg, hai lần mỗi ngày.

    • Cách dò những liều kế tiếp: Nếu liều 6,25mg, hai lần mỗi ngày được dung nạp tốt, cách khoảng từ 3 đến 10 ngày, nên tăng liều lên đến 12,5mg, hai lần mỗi ngày và sau đó, tăng lên 25mg, hai lần mỗi ngày. Liều duy trì là liều tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp được. Cho dù bệnh nhân có cân nặng là bao nhiêu đi chăng nữa thì liều tối đa được khuyên dùng cho bệnh nhân cũng chỉ là 25mg, hai lần mỗi ngày.

Quá liều:

  • Các triệu chứng và dấu hiệu của sự quá liều:

    • Trong các trường hợp quá liều, có thể có hạ huyết áp trầm trọng nhịp tim chậm, suy tim, sốc tim và ngừng tim.

    • Có thể có những vấn đề về hô hấp, co thắt phế quản, nôn, rối loạn ý thức và cơn động kinh toàn thể.

  • Điều trị tình trạng quá liều: Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nêu trên và điều trị theo sự đánh giá của bác sĩ điều trị và theo chuẩn điều trị đối với bệnh nhân quá liều thuốc chẹn β (như atropine, glucagon, chất ức chế phosphodiesterase như amirone hoặc milrinone, cường giao cảm β).

  • Các lưu ý quan trọng: Trong trường hợp nhiễm độc nặng có sốc, phải điều trị hỗ trợ liên tục trong thời gian đủ dài bởi vì phải lường trước rằng thời gian bán thải của carvedilol sẽ kéo dài và sự tái phân bố của carvedilol từ những ngăn sâu hơn. Thời gian của liệu pháp điều trị giải độc /hỗ trợ sẽ tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của tình trạng quá liều. Vì vậy điều trị hỗ trợ cần được tiến hành liên tục cho đến khi tình trạng bệnh nhân được ổn định.

Chống chỉ định

Thuốc Dilatrend 6,25mg không được sử dụng trong các trường hợp:

  • Carvedilol không được dùng cho những bệnh nhân:

    • Mẫn cảm với carvedilol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

    • Suy tim mất bù/ không ổn định.

    • Rối loạn chức năng gan có biểu hiện lâm sàng.

  • Cũng như các thuốc chẹn beta khác, carvedilol không được dùng cho những bệnh nhân sau:

    • Block nhĩ thất độ 2 và độ 3 (trừ khi đã được đặt máy tạo nhịp thường xuyên)

    • Nhịp tim quá chậm (< 50 nhịp/phút)

    • Hội chứng suy nút xoang (bao gồm block xoang nhĩ)

    • Huyết áp thấp nặng (huyết áp tâm thu < 85mmHg)

    • Choáng tim

    • Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen.

Tác dụng phụ của thuốc Dilatrend 6,25mg

  • Khát cùng cực, đi tiểu thường xuyên, đói cùng cực, yếu ớt, mờ mắt, mệt mỏi, lâng lâng, hoa mắt, đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, thay đổi thị lực, đau khớp, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, ho, khô mắt, tê, rát hay ngứa ran ở tay hoặc chân, ngất xỉu, khó thở, tăng cân, sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, tức ngực, nhịp tim chậm hoặc không đều, phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở và khó nuốt.

Cảnh báo khi sử dụng

  • Suy tim sung huyết mạn tính

    • Ở những bệnh nhân suy tim sung huyết, tình trạng suy tim nặng hơn hoặc bị giữ nước có thể xảy ra trong quá trình dò liều carvedilol. Nếu các triệu chứng này xảy ra, nên tăng liều các thuốc lợi tiểu và không nên tăng thêm liều carvedilol cho đến khi các triệu chứng này đã ổn định về lâm sàng. Đôi khi, có thể cần phải giảm liều carvedilol hoặc, trong một số hiếm các trường hợp, phải tạm ngưng thuốc.

    • Những giai đoạn tạm ngưng này không cản trở đến việc dò liều tăng carvedilol về sau. Nên thận trọng khi sử dụng carvedilol kết hợp với các thuốc glycoside digitalis, bởi vì hai thuốc này đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).

  • Chức năng thận trong suy tim sung huyết: Sự suy giảm chức năng thận có thể hồi phục đã được quan sát thấy khi dùng, carvedilol cho những bệnh nhân bị suy tim mạn tính có huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 100mmHg), bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu lan tỏa, và/hoặc suy thận trên nền bệnh.

  • Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp: Trước khi được bắt đầu điều trị với carvedilol, bệnh nhân phải có tình trạng lâm sàng ổn định và nên được điều trị với thuốc ức chế men chuyển trong vòng tối thiểu là 48 giờ, với một liều hằng định trong suốt ít nhất 24 giờ đầu. (Xem mục Liều lượng và Cách dùng).

  • Nhịp tim chậm: Carvedilol có thể làm chậm nhịp tim. Nếu mạch của bệnh nhân giảm dưới 55 lần trong một phút, nên giảm liều carvedilol.

  • Đau thắt ngực biến thải Prinzmetal: Các thuốc có tác động chẹn beta không chọn lọc có thể gây đau ngực ở các bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal. Không có kinh nghiệm lâm sàng khi sử dụng carvedilol cho những bệnh nhân này mặc dù tác động chẹn α của carvedilol có thể giúp ngăn chặn các triệu chứng này. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng carvedilol cho các bệnh nhân bị nghi ngờ mắc chứng đau thắt ngực Prinzmetal.

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

    • Nên thận trọng khi sử dụng carvedilol cho những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) kèm với co thắt phế quản mà không được điều trị bằng thuốc xịt hoặc uống. Chỉ được dùng carvedilol cho những bệnh nhân này nếu lợi ích của việc điều trị là cao hơn so với các nguy cơ có thể xảy ra.

    • Ở những bệnh nhân có khuynh hướng bị co thắt phế quản, suy hô hấp có thể xảy ra do hậu quả của việc tăng sự cản trở đường thở. Những bệnh nhân này nên được theo dõi một cách chặt chẽ khi mới bắt đầu điều trị và trong suốt thời gian dò liều carvedilol, và nếu thấy bất cứ biểu hiện nào của chứng co thắt phế quản xảy ra trong quá trình điều trị thì phải giảm liều carvedilol.

  • Đái tháo đường: Nên thận trọng khi sử dụng carvedilol cho những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường, bởi vì thuốc có thể làm xấu đi việc kiểm soát đường huyết, hoặc các dấu hiệu và triệu chứng sớm của hạ đường huyết cấp có thể bị che lấp hoặc giảm đi. (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và phần Sử dụng ở các dân số đặc biệt).

  • Bệnh mạch máu ngoại vi và hiện tượng Raynaud’s: Carvedilol nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại vi (ví dụ hiện tượng Raynaud) bởi vì các thuốc chẹn beta có thể làm xuất hiện nhanh hoặc làm nặng hơn các triệu chứng của suy động mạch.

  • Nhiễm độc tuyến giáp: Giống như các thuốc có đặc tính chẹn beta khác, carvedilol có thể làm che lấp các triệu chứng của nhiễm độc tuyến giáp.

  • U tế bào ưa crôm

    • Ở những bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm, nên bắt đầu dùng thuốc chẹn α trước khi dùng các thuốc chẹn β. Mặc dầu carvedilol có tác động dược học chẹn α và β, nhưng không có kinh nghiệm sử dụng thuốc trong trường hợp này.

    • Vì vậy nên thận trọng khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân bị nghi ngờ có u tế bào ưa crôm.

  • Quá mẫn: Nên thận trọng khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng quá mẫn nặng và những bệnh nhân đang được điều trị giai cảm ứng, bởi vì các thuốc chẹn β có thể làm tăng cả tính nhạy cảm với các kháng nguyên lẫn mức độ trầm trọng của các phản ứng quá mẫn.

  • Phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da: Rất hiếm phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da như hoại tử biểu bì do độc tố (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo trong quá trình điều trị với carvedilol [xem phần Sau lưu hành (Tác dụng không mong muốn)]. Nên ngưng carvedilol vĩnh viễn ở những bệnh nhân đã bị phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da do carvedilol.

  • Bệnh vẩy nến: Những bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến có liên quan đến việc điều trị với thuốc chẹn β chỉ nên dùng carvedilol sau khi đã cân nhắc kỹ giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc.

  • Tương tác với các thuốc khác: Có nhiều sự tương tác quan trọng về dược động học và dược lực học với các thuốc khác (ví dụ, digoxin, cyclosporin, rifampicin, thuốc gây mê, thuốc chống loạn nhịp), xem thêm chi tiết ở phần Tương tác với các thuốc khác và Các dạng tương tác khác.

  • Người đeo kính áp tròng: Những người đeo kính áp tròng nên lưu ý đến khả năng làm giảm sự tiết nước mắt của thuốc.

  • Hội chứng ngừng thuốc: Không nên ngừng điều trị carvedilol một cách đột ngột, đặc biệt ở các bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nên ngừng carvedilol một cách từ từ (trong khoảng thời gian hai tuần).

Tương tác

  • Các tương tác dược động học

    • Ảnh hưởng của carvedilol trên dược động học của các thuốc khác

    • Carvedilol là một cơ chất và cũng là một chất ức chế của P-glycoprotein. Do đó sinh khả dụng của các thuốc được vận chuyển bằng P-glycoprotein có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với carvedilol. Hơn nữa, sinh khả dụng của carvedilol có thể bị thay đổi do các chất cảm ứng hoặc ức chế P-glycoprotein.

    • Digoxin: Một số nghiên cứu trên các cá thể khỏe mạnh và trên bệnh nhân suy tim cho thấy có sự tăng phơi nhiễm digoxin đến 20%. Ảnh hưởng lớn hơn đáng kể ở các bệnh nhân nam so với bệnh nhân nữ. Vì vậy cần theo dõi nồng độ digoxin khi khởi trị, chỉnh liều và ngưng carvedilol (xem phần Cảnh báo và thận trọng chung). Carvedilol không ảnh hưởng lên digoxin dùng đường tĩnh mạch.

    • Cyclosporin: Hai nghiên cứu trên bệnh nhân ghép thận và ghép tim đang được dùng cyclosporin đã cho thấy nồng độ cyclosporin trong huyết tương tăng sau khi bắt đầu dùng carvedilol. Dường như carvedilol làm tăng độ phơi nhiễm của của cyclosporine đường uống khoảng 10 - 20%. Để duy trì nồng độ điều trị của cyclosporin, cần phải giảm liều cyclosporin trung bình 10 - 20%. Sự chuyển hóa của chất tương tác không biết rõ nhưng sự ức chế của carvedilol lên P glycoprotein đường ruột có thể liên quan. Do yêu cầu điều chỉnh liều ở từng bệnh nhân rất khác nhau, nên người ta khuyến cáo rằng nồng độ cyclosporin cần được kiểm soát chặt chẽ sau khi bắt đầu điều trị bằng carvedilol và liều của cyclosporin cần được điều chỉnh sao cho thích hợp. Trong trường hợp cyclosporin dùng đường tiêm tĩnh mạch, không có tương tác nào với carvedilol.

    • Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của carvedilol

    • Các chất ức chế cũng như chất gây tăng CYP2D6 và CYP2C9 có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa toàn thân và/hoặc bước đầu có chọn lọc lập thể của carvedilol dẫn đến tăng hoặc giảm nồng độ carvedilol-R và S huyết thanh (xem phần Chuyển hóa). Một số ví dụ quan sát thấy ở những bệnh nhân hoặc những đối tượng khỏe mạnh được liệt kê dưới đây nhưng danh sách không đầy đủ.

    • Amiodarone: một nghiên cứu trong phòng thí nghiệm với các tổ chức vi thể gan người cho thấy rằng amiodarone và desethylamiodarone ức chế sự oxy hóa của carvedilol R và S. Nồng độ đáy của carvedilol-R và S tăng đáng kể bằng 2.2 lần ở những bệnh nhân suy tim điều trị carvedilol phối hợp amiodarone so với những bệnh nhân đơn trị carvedilol. Ảnh hưởng trên carvedilol S là do desethyamiodarone, một chất chuyển hóa của amiodarone, chất ức chế mạnh CYP2C9. Cần theo dõi hoạt tính ức chế beta giao cảm ở những bệnh nhân điều trị phối hợp carvedilol và amiodarone.

    • Rifampicin: Trong một nghiên cứu trên 12 người khoẻ mạnh, sư hấp thu carvedilol giảm khoảng 60% trong quá trình điều trị đồng thời với diltiazem và ghi nhận có sự giảm tác dụng của carvedilol lên huyết áp tâm thu. Cơ chế tương tác không rõ nhưng có thể là do rifampicin làm tăng tác dụng của P glycoprotein ở ruột, cần theo dõi chặt hoạt tính ức chế beta ở những bệnh nhân điều trị đồng thời carvedilol và rifampicin.

    • Fluoxetine và Paroxetine: Trong một nghiên cứu chéo ngẫu nhiên trên 10 bệnh nhân suy tim, việc dùng kết hợp với fluoxetine, một chất ức chế mạnh CYP2D6, gây ra ức chế chọn lọc lập thể chuyển hoá carvedilol làm tăng 77% giá trị AUC trung bình của đối hình R(+), và sự tăng không có ý nghĩa thống kê 35% AUC của đối hình S(-) so với nhóm dùng giả dược. Tuy nhiên, không có tác dụng phụ nào, về huyết áp hoặc nhịp tim được ghi nhận ở các nhóm điều trị. Ảnh hưởng của liều đơn paroxetine, chất ức chế mạnh CYP2D6, trên dược động học của carvedilol đã được nghiên cứu trên 12 đối tượng khỏe mạnh sau khi uống liều duy nhất. Dù có sự tăng hấp thu có ý nghĩa của carvedilol-R và S nhưng không có ảnh hưởng lâm sàng được ghi nhận trên những đối tượng khỏe mạnh.

  • Tương tác dược lực học:

    • Insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết dạng uống: Các thuốc có đặc tính chẹn beta có thể làm tăng tác động hạ đường huyết của insulin và các thuốc hạ đường huyết dạng uống. Các triệu chứng hạ đường huyết có thể bị che lấp hoặc không rõ ràng (đặc biệt chứng nhịp tim nhanh). Vì vậy, ở những bệnh nhân đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết dạng uống, nên theo dõi đường huyết thường xuyên (xem phần Cảnh báo và thận trọng chung).

    • Các thuốc làm giảm trữ lượng catecholamine: Bệnh nhân dùng thuốc chẹn β cùng với các thuốc làm tiêu catecholamines (ví dụ các thuốc ức chế reserpine và monoamine oxidase) cần được giám sát chặt chẽ các dấu hiệu của hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm mức độ nặng.

    • Digoxin: Sử dụng phối hợp các thuốc chẹn beta và digoxin có thể làm gia tăng sự kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất.

    • Các thuốc chẹn kênh canxi không dihydropyridines, amiodarone hoặc các thuốc chống loạn nhịp: Dùng kết hợp với carvedilol có thể làm tăng nguy cơ rối loạn dẫn truyền nhĩ thất. Một số trường hợp rối loạn dẫn truyền riêng biệt (hiếm khi ảnh hưởng lên huyết động) đã được ghi nhận khi dùng carvedilol phối hợp diltiazem. Như các thuốc ức chế beta khác, nếu carvedilol uống phối hợp với ức chế kênh Canxi loại không DHP verapamil hoặc deltiazem, amiodarone hoặc các thuốc điều trị rối loạn nhịp khác thì khuyến cáo theo dõi ECG và huyết áp.

    • Clonidine: Tác dụng làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp của clonidine có thể tăng lên khi dùng chung với các thuốc có đặc tính chẹn beta. Khi ngừng điều trị hai thuốc này, thuốc chẹn β nên được ngừng trước. Clonidine có thể được ngừng sau đó vài ngày bằng cách giảm liều từ từ.

    • Các thuốc chống tăng huyết áp: Cũng như các thuốc có đặc tính chẹn β khác, khi dùng chung, carvedilol có thể làm mạnh thêm tác dụng của những thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp (ví dụ các chất đối kháng α1-receptor) hoặc những thuốc có tác dụng không mong muốn là hạ huyết áp.

    • Các thuốc gây mê: cần lưu ý đặc biệt tới sự cộng hưởng giữa các tác động co cơ âm tính và tác động hạ huyết áp của carvedilol và các thuốc gây mê trong quá trình gây mê.

    • NSAIDs: Việc sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm phi steroid (NSAIDs) và các thuốc chẹn giao cảm beta có thể làm tăng huyết áp và làm giảm sự kiểm soát huyết áp.

    • Các thuốc giãn phế quản chủ vận beta: Các thuốc chẹn beta không chọn lọc trên tim chống lại tác dụng giãn phế quản của các thuốc giãn phế quản chủ vận beta, cần giám sát cẩn thận những bệnh nhân này.

Cách bảo quản

  • Bảo quản thuốc Dilatrend 6,25mg ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Nhà sản xuất

  • Tên: Delpharm Milano S.r.l

  • Xuất xứ: Ý.

Để biết giá sỉ, lẻ thuốc Dilatrend 6,25mg Hộp 3 vỉ x 10 viên bạn có thể liên hệ qua website: ThanKinhTAP.com hoặc liên hệ qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 09017963288.

Nguồn: dichvucong.dav.gov.vn.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website thankinhtap.com chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Thần Kinh TAP sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ