Febalin 75mg Ferrer - Thuốc điều trị đau thần kinh, động kinh

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).

Giá thành có thể biến động lên xuống tùy thời điểm.


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-07-17 15:31:44

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-21695-19
Xuất xứ:
Tây Ban Nha
Hoạt chất chính:
Pregabalin: 75mg
Dạng bào chế:
Viên nang
Quy cách đóng gói:
Hộp 4 vỉ x 14 viên
Hạn dùng:
36 tháng

Video

Thuốc Febalin 75mg Ferrer điều trị động kinh, đau thần kinh, có số đăng ký: VN-21695-19 (Thuốc kê đơn RX).

Tên sản phẩm

Febalin 75mg Ferrer.

Thành phần

Mỗi viên có chứa:

  • Hoạt chất:

    • Pregabalin: 75mg.

Dạng bào chế

Viên nang cứng.

Chỉ định

Thuốc Febalin 75mg Ferrer được chỉ định để điều trị:

  • Đau thần kinh:

    • Điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại vi ở người trưởng thành.

  • Chứng động kinh:

    • Pregabalin được chỉ định điều trị hỗ trợ cơn động kinh cục bộ ở người lớn có hoặc không kèm theo toàn thể hoá thứ phát.

  • Chứng rối loạn lo âu lan tỏa (GAD):

    • Pregabalin được chỉ định điều trị chứng rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng:

Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ:

Liều khởi đầu là 150mg/ngày.

Sau đó tăng dần liều lên sau mỗi tuần tùy theo đáp ứng, tới 300mg/ngày rồi 600mg/ngày.

Rối loạn lo âu lan tỏa:

Liều khởi đầu 150mg mỗi ngày.

Có thể tăng dần liều sau mỗi tuần với khoảng cách tăng liều 150mg tới liều tối đa là 600mg mỗi ngày.

Đau do viêm dây thần kinh, đau sau Herpes:

Liều khuyến cáo: 150-300mg/ngày, chia làm 2 - 3 lần.

Liều khởi đầu: 150mg/ngày, có thể tăng tới 300mg/ngày trong vòng 1 tuần, tùy theo hiệu quả và sự dung nạp. Nếu vẫn không đỡ sau 2 - 4 tuần điều trị với liều 300mg/ngày, có thể tăng tới liều 600mg/ngày chia làm 2 - 3 lần.

Liều vượt quá 300mg/ngày chỉ dành cho người vẫn đau và dung nạp được liều 300mg/ngày.

Đau dây thần kinh do đái tháo đường:

Liều khởi đầu: 150mg/ngày, chia làm 3 lần.

Liều có thể tăng trong 1 tuần tới liều tối đa khuyến cáo 300mg/ngày chia làm 3 lần.

Đau cơ do xơ hóa:

Liều khởi đầu 150mg/ngày.

Tăng lên sau 1 tuần tùy theo đáp ứng, tới 300mg/ngày rồi 450mg/ngày nếu thấy cần thiết.

Đối với bệnh nhân suy thận: Cần chỉnh liều theo mức lọc cầu thận, cụ thể như sau:

Độ lọc cầu thận từ 30-60ml/phút: Bắt đầu 75mg/ngày, tối đa 300mg/ngày, chia 2 - 3 lần.

Độ lọc cầu thận từ 15-30ml/phút: Bắt đầu 25-50mg/ngày, tối đa 150mg/ngày, chia 2 hoặc dùng 1 lần duy nhất.

Độ lọc cầu thận dưới 15ml/phút: Bắt đầu 25mg/ngày, tối đa 75mg/ngày, dùng 1 lần duy nhất.

Bệnh nhân thẩm phân máu: Cần được nhận thêm một liều bổ sung từ 25-100mg thuốc ngay sau mỗi buổi thẩm phân kéo dài 4 giờ.

Cách dùng:

Thuốc dùng đường uống.

Chống chỉ định

Febalin 75mg Ferrer chống chỉ định dùng trong trường hợp sau:

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng

Bệnh nhân đái tháo đường:

Một số bệnh nhân đái tháo đường bị tăng cân khi dùng pregabalin có thể cần phải điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết.

Phản ứng quá mẫn:

Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành, bao gồm cả các trường hợp phù. Nên ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức nếu gặp phải các triệu chứng phù như phù mặt, quanh miệng hoặc sưng đường hô hấp trên.

Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, rối loạn, suy giảm tinh thần:

Pregabalin có thể gây chóng mặt và buồn ngủ, có thể làm tăng sự xuất hiện của các chấn thương do tai nạn (ngã) ở bệnh nhân cao tuổi. Mất ý thức, lú lẩn và rối loạn tâm thần đã được báo cáo. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng.

Ảnh hưởng đến thị giác:

Trong các thử nghiệm có kiểm soát, các bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin bị nhìn mờ với tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ giảm thị lực và thay đổi thị lực ở những bệnh nhân được điều trị pregabalin là lớn hơn so với bệnh nhân dùng giả dược.

Phản ứng có hại cho thị giác cũng đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành, bao gồm mất tầm nhìn, làm mờ hình ảnh hay thay đổi khác của thị lực, nhiều trong số biểu hiện đó là thoáng qua.

Ngừng pregabalin có thể cải thiện các ảnh hưởng đến thị giác.

Suy thận:

Các trường hợp suy thận đã được báo cáo và trong một số trường hợp ngưng sử dụng pregabalin có thể đảo ngược các phản ứng có hại này.

Ngưng sử dụng thuốc:

Triệu chứng ngưng thuốc khi điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các triệu chứng sau đây đã được báo cáo: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, và chóng mặt. Bệnh nhân cần được thông báo về điều này lúc bắt đầu dùng thuốc.

Co giật, bao gồm cả động kinh, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng hoặc ngay sau khi ngưng dùng pregabalin.

Tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng sau khi ngưng thuốc có thể liên quan đến liều dùng của thuốc.

Suy tim sung huyết:

Suy tim sung huyết đã được báo cáo ở một số bệnh nhân sau khi thuốc được lưu hành. Những phản ứng này được chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi (trên 65 tuổi) bị tổn thương chức năng tim mạch. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Ngừng pregabalin có thể cải thiện các phản ứng này.

Điều trị đau thần kinh do chấn thương tủy sống:

Khi điều trị đau thần kinh do chấn thương tủy sống, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn nói chung và tỷ lệ các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương, đặc biệt là buồn ngủ tăng lên. Điều này có thể do tác dụng không mong muốn khi dùng đồng thời nhiều thuốc (ví dụ thuốc chống co cứng). Thận trọng khi dùng pregabalin trong trường hợp này.

Ý định tự tử và tự tử:

Có ý định tự tử và tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh, ở các nghiên cứu có đối chứng giả dược, các loại thuốc chống động kinh đã cho thấy có nguy cơ gia tăng ý định tự tử và tự tử. Cơ chế của nguy cơ này không được biết đến và các dữ liệu có sẵn không loại trừ khả năng nguy cơ này cũng có thể xảy ra đối với pregabalin. Do đó người bệnh cần được theo dõi các dấu hiệu của ý tưởng tự tử và các biện pháp điều trị phù hợp nên được xem xét. Bệnh nhân (và những người chăm sóc họ) nên được tư vấn y tế về dấu hiệu của ý tưởng tự tử.

Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới:

Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ tắc ruột, liệt ruột, táo bón) đã được báo cáo sau khi lưu hành thuốc khi pregabalin được sử dụng cùng với các thuốc có nguy cơ gây táo bón, chẳng hạn như thuốc giảm đau opioid. Nếu sử dụng đồng thời pregabalin và opioid, các biện pháp để ngăn ngừa táo bón nên được xem xét (Đặc biệt là ở những bệnh nhân nữ và người cao tuổi).

Sử dụng sai, lạm dụng hoặc phụ thuộc thuốc:

Các trường hợp sử dụng sai, lạm dụng và phụ thuộc thuốc đã được báo cáo. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân cần được theo dõi các biểu hiện của sử dụng sai, lạm dụng hoặc phụ thuộc thuốc (ví dụ như tăng dung nạp thuốc, tăng liều, có hành vi tìm kiếm thuốc).

Bệnh não:

Các trường hợp bị bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu là ở những bệnh nhân có nguy cơ có thể mắc bệnh não.

Tương tác với các thuốc khác:

Do pregabalin được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi, chuyển hóa không đáng kể ở người ( < 2% liều dùng trong nước tiểu là chất chuyển hóa), không gắn kết với protein huyết tương, do đó ít khi tương tác dược động học với các thuốc khác.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có tương tác giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hay ethanol.

Các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate gây ảnh hưởng không có ý nghĩa lâm sàng đối với độ thanh thải của pregabalin.

Thuốc tránh thai norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol:

Sử dụng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến dược động học của cả hai thuốc.

Thuốc ảnh hưởng đến thần kinh trung ương:

Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, dùng pregabalin đồng thời với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không gây ảnh hưởng đến hô hấp. Theo các báo cáo sau khi lưu hành thuốc, suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và thuốc trầm cảm tác động lên thần kinh trung ương khác. Pregabalin làm tăng thêm sự suy giảm chức năng vận động và nhận thức do sử dụng oxycodone.

Tương tác thuốc ở người cao tuổi:

Không có nghiên cứu tương tác trên người cao tuổi. Sự tương tác chỉ được nghiên cứu ở người lớn.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, nên cần phải cẩn trọng khi sử dụng thuốc.

Sử dụng khi có thai hoặc cho con bú

Thai kỳ:

Khuyến cáo phụ nữ đang mang thai không sử dụng thuốc.

Cho con bú:

Phụ nữ đang cho con bú không được sử dụng thuốc.

Khuyến cáo khi sử dụng cho trẻ em

Thuốc chống chỉ định dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Tác dụng phụ

Khi dùng Febalin 75mg Ferrer có thể gây một số tác dụng không mong muốn:

Nhiễm khuẩn:

Thường gặp: Viêm mũi họng.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

Ít gặp: Quá mẫn.

Hiếm gặp: Phù, phản ứng dị ứng.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Thường gặp: Tăng ngon miệng.

Ít gặp: Chán ăn, hạ đường huyết.

Rối loạn tâm thần:

Thường gặp: Tâm trạng phấn khích, lú lẫn, khó chịu, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục.

Ít gặp: Ảo giác, hoảng sợ, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, thay đổi tâm trạng, có giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ.

Hiếm gặp: Ức chế.

Rối loạn hệ thần kinh:

Rất hay gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu.

Thường gặp: Rối loạn phối hợp, run, mất trí nhớ, trí nhớ suy giảm, rối loạn sự chú ý, dị cảm, buồn ngủ, rối loạn tiền đình, thờ ơ.

Ít gặp: Ngất, giật rung cơ, mất ý thức, tâm lý hiếu động thái quá, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, suy giảm tinh thần, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, khó chịu.

Hiếm gặp: Co giật.

Rối loạn mắt:

Thường gặp: Nhìn mờ, nhìn đôi.

Ít gặp: Rối loạn thị giác, sưng mắt, khiếm khuyết thị lực, thị lực giảm, đau mắt, khô mắt, chảy nước mắt, kích ứng mắt.

Hiếm gặp: Mất tầm nhìn, viêm giác mạc, giãn đồng tử, lác.

Rối loạn tai và tiền đình:

Thường gặp: Chóng mặt.

Ít gặp: Tăng thính lực.

Rối loạn tim:

Ít gặp: Nhịp tim nhanh, nhịp chậm xoang, suy tim sung huyết.

Hiếm gặp: Khoảng QT kéo dài, nhịp tim nhanh, loạn nhịp.

Rối loạn mạch máu:

Ít gặp: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng mặt, lạnh ngoại vi.

Rối loạn hô hấp:

Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.

Hiếm gặp: Phù phổi, đau họng.

Rối loạn tiêu hóa:

Thường gặp: Nôn mửa, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, chướng bụng, khô miệng.

Ít gặp: Trào ngược dạ dày - thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm vị giác.

Hiếm gặp: Cổ trướng, viêm tụy, sưng lưỡi, khó nuốt.

Rối loạn da và mô dưới da:

Ít gặp: Phát ban, nổi mề đay, ngứa.

Hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, toát mồ hôi.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:

Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chân tay, co thắt cổ tử cung.

Ít gặp: Đau cơ, co giật cơ bắp, đau cổ, tê cứng cơ bắp.

Hiếm gặp: Tiêu cơ vân.

Rối loạn thận và tiết niệu:

Ít gặp: Tiểu không kiểm soát, tiểu khó.

Hiếm gặp: Suy thận, thiểu niệu, bí tiểu.

Hệ thống sinh sản và các bệnh về vú:

Thường gặp: Rối loạn chức năng cương dương.

Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục, xuất tinh chậm, đau bụng kinh, đau vú.

Hiếm gặp: Vô kinh, vú to, nữ hóa tuyến vú.

Rối loạn chung:

Thường gặp: Phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm thấy bất thường, mệt mỏi.

Ít gặp: Phù toàn thân, phù mặt, tức ngực, đau, sốt, khát nước, ớn lạnh, suy nhược.

Rối loạn khác:

Thường gặp: Tăng cân.

Ít gặp: Tăng phosphokinase, tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, đường huyết tăng, giảm tiểu cầu, creatinin máu tăng, kali máu giảm, trọng lượng giảm.

Hiếm gặp: Giảm bạch cầu.

Ngưng sử dụng thuốc:

Triệu chứng ngưng thuốc sau khi điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các triệu chứng sau đây đã được báo cáo: Mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, và chóng mặt. Bệnh nhân cần được thông báo về điều này lúc bắt đầu dùng thuốc.

Co giật, bao gồm cả động kinh, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng hoặc ngay sau khi ngưng dùng pregabalin.

Tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng sau khi ngưng thuốc có thể liên quan đến liều dùng của thuốc.

Quá liều

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi quá liều pregabalin bao gồm buồn ngủ, trạng thái lú lẫn, kích động và bồn chồn. Trong một số trường hợp hiếm, hôn mê đã được báo cáo.

Điều trị quá liều pregabalin bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung và có thể bao gồm chạy thận nhân tạo nếu cần thiết.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng:

Pregabalin gắn với tiểu đơn vị alpha 2 - delta của kênh canxi phụ thuộc điện thế trong hệ thống thần kinh trung ương.

Đau thần kinh:

Hiệu quả trong các thử nghiệm đau thần kinh do đái tháo đường, đau dây thần kinh herpes và tổn thương tủy sống đã được chứng minh. Chưa nghiên cứu hiệu quả trong các trường hợp đau thần kinh khác.

Nghiên cứu pregabalin trong 10 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát lên đến 13 tuần với liều 2 lần mỗi ngày và lên đến 8 tuần với liều 3 lần mỗi ngày.

Nhìn chung, sự an toàn và hiệu quả của liều 2 lần một ngày và 3 lần một ngày là như nhau.

Trong các thử nghiệm lâm sàng lên đến 12 tuần ở bệnh đau thần kinh ngoại biên và trung ương, đã quan sát thấy có sự giảm đau trong tuần đầu và duy trì trong suốt thời gian điều trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở bệnh đau thần kinh ngoại biên, 35% bệnh nhân điều trị với pregabalin và 18% bệnh nhân điều trị với giả dược đã giảm đau 50%. Đối với bệnh nhân không bị buồn ngủ, đã quan sát thấy sự giảm đau ở 33% bệnh nhân dùng pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược. Đối với những bệnh nhân bị buồn ngủ, tỷ lệ đáp ứng giảm đau là 48% bệnh nhân dùng pregabalin và 16% bệnh nhân dùng giả dược

Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở bệnh đau thần kinh trung ương, 22% bệnh nhân điều trị với pregabalin và 7% bệnh nhân dùng giả dược đã giảm đau 50%.

Động kinh:

Điều trị hỗ trợ:

Nghiên cứu pregabalin trong 3 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong vòng 12 tuần với liều 2 lần mỗi ngày hoặc 3 lần mỗi ngày. Nhìn chung, sự an toàn và hiệu quả của liều 2 lần mỗi ngày và 3 lần mỗi ngày là như nhau.

Đã quan sát thấy sự giảm tần suất co giật trong tuần đầu điều trị.

Rối loạn lo âu lan tỏa:

Nghiên cứu pregabalin trong 6 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong vòng 4 - 6 tuần, một nghiên cứu ở người cao tuổi trong vòng 8 tuần và một nghiên cứu phòng chống tái phát dài hạn với giai đoạn phòng ngừa tái phát mù đôi trong 6 tháng.

Đã quan sát thấy sự giảm các triệu chứng rối loạn lo âu lan tỏa theo như thang điểm đánh giá lo âu Hamilton trong tuần đầu điều trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát (trong thời gian 4-8 tuần), 52% bệnh nhân dùng pregabalin và 38% bệnh nhân dùng giả dược có ít nhất 50% tỷ lệ đáp ứng theo thang điểm đánh giá lo âu lan tỏa từ điểm đầu đến điểm cuối.

Trong các thử nghiệm có kiểm soát, đã có báo cáo giảm thị giác với tỷ lệ cao hơn bệnh nhân điều trị với pregabalin so với bệnh nhân điều trị với giả dược, các triệu chứng này sẽ hết nếu tiếp tục dùng thuốc. Thử nghiệm nhãn khoa (bao gồm kiểm tra độ tinh mắt, kiểm tra thị giác chính thức, kiểm tra võng mạc) được tiến hành ở hơn 3600 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, ở những bệnh nhân này, thị lực giảm ở 6,5% bệnh nhân dùng pregabalin và 4,8% bệnh nhân dùng giả dược. Những thay đổi thị lực lớn hơn được phát hiện ở 12,4% bệnh nhân dùng pregabalin và 11,7% bệnh nhân dùng giả dược. Quan sát thấy những thay đổi về võng mạc ở 1,7% bệnh nhân dùng pregabalin và 2,1% bệnh nhân dùng giả dược.

Dược động học

Hấp thu:

Pregabalin được hấp thu nhanh khi uống, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng một giờ đối với trường hợp đơn liều và đa liều.

Sinh khả dụng đường uống của pregabalin ước tính đạt được > 90% và không phụ thuộc vào liều. Sau khi dùng liều lặp lại, nồng độ hằng định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Tốc độ hấp thu pregabalin giảm khi uống cùng với thức ăn dẫn đến giảm nồng độ đỉnh khoảng 25-30% và thời gian đạt nồng độ đỉnh kéo dài thêm khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của thức ăn không có ý nghĩa đáng kể về mặt lâm sàng đối với mức độ hấp thu pregabalin.

Phân bố:

Trong các nghiên cứu tiến lâm sàng, pregabalin đã được chứng minh qua hàng rào máu-não ở chuột, chuột và khỉ. Pregabalin qua được nhau thai ở chuột và có mặt trong sữa của chuột, ở người, thể tích phân bố của pregabalin sau khi uống là khoảng 0,561/kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa:

Pregabalin chuyển hóa không đáng kể ở người. Sau một liều pregabalin có đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Các chất chuyển hóa là dẫn xuất N-methylated của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm 0,9% liều dùng.

Thải trừ:

Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không biến đổi. Nửa đời đào thải trung bình của pregabalin là 6,3 giờ. Độ thanh thải trong máu và thận của pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinine.

Độ tuyến tính/phi tuyến tính:

Dược động học của pregabalin tuyến tính trong phạm vi liều khuyến cáo hàng ngày. Biến đổi dược động học của pregabalin thấp (< 20%). Dược động học đa liều có thể dự đoán từ dữ liệu dược động học đơn liều. Do đó, không cần theo dõi thường xuyên nồng độ pregabalin trong huyết tương.

Suy thận:

Độ thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin, do đó liều dùng ở bệnh nhân suy thận được tính theo độ thanh thải creatinine (CrCL).

Pregabalin được loại bỏ ra khỏi huyết tương bằng cách chạy thận nhân tạo (50% lượng thuốc trong 4 giờ). Vì vậy ở bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, liều pregabalin hàng ngày nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.

Suy gan:

Không có nghiên cứu dược động học cụ thể ở những bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm. Do pregabalin ít chuyển hóa và được bài tiết chủ yếu dưới dạng không đổi trong nước tiểu, nên chức năng gan suy giảm ảnh hưởng không đáng kể đến nồng độ pregabalin trong huyết tương.

Người cao tuổi (trên 65 tuổi):

Độ thanh thải pregabalin có xu hướng giảm do độ thanh thải creatinin giảm khi tuổi tăng lên. Có thể cần phải giảm liều pregabalin ở bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm do tuổi tác.

Bảo quản

Để ở nơi khô thoáng, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Để xa tầm tay trẻ em.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.

Quy cách đóng gói

Hộp 56 viên, bao gồm 4 vỉ x 14 viên.

Nhà sản xuất

Tên: Ferrer Internacional S.A.

Xuất xứ: Tây Ban Nha.

Giá bán trên thị trường

Giá thuốc Febalin 75mg Ferrer là: 990.000 vnđ.

Số đăng ký

VN-21695-19.

- Danh mục: Thuốc chống co giật, động kinh.

- Sản phẩm liên quan: https://thankinhtap.com/brieka-75mg-thuoc-dieu-tri-roi-loan-lo-au-dau-than-kinh.html.

- Tài liệu tham khảo: http://dichvucong.dav.gov.vn.


Câu hỏi thường gặp

Giá của Febalin 75mg Ferrer - Thuốc điều trị đau thần kinh, động kinh cung cấp bởi ThankinhTAP được cập nhật liên tục trên website. Giá chỉ chỉnh xác ở thời điểm đăng tải thông tin. Để biết chính xác vui lòng liên hệ trực tiếp với nhân viên bán hàng.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website thankinhtap.com chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Thần Kinh TAP sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ