Acid valproic
Bài viết hôm nay, Thần Kinh TAP sẽ giải đáp và cung cấp cho bạn các thông tin về hoạt chất Acid valproic - một chất được sử dụng trong điều trị động kinh.
Acid valproic là thuốc chống động kinh
Acid valproic là gì?
Acid valproic là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gama - aminobutyric (GABA).
Nên dùng Acid valproic như thế nào?
Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc tờ hướng dẫn hoặc tờ theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị trực tiếp.
Liều lương Acid valproic được khuyến cáo
Dạng uống:
- Động kinh: Phạm vi điều trị(định lượng huyết thanh): 50 - 100 microgam/ml. Dùng liều 250 mg/ngày chia làm nhiều lần.
- Động kinh cục bộ phức hợp:
- Đối với người lớn và trẻ em 10 tuổi: 10 - 15mg/kg/ngày.
- Cơn vắng ý thức đơn giản hoặc phức hợp: Liều ban đầu thường là 15mg/kg/ngày. Liều lượng có thể tăng 5 - 10mg/kg/ngày cách nhau 1 tuần.
- Liều tối đa khuyết cáo: 60mg/kg/ngày.
Dạng tiêm tĩnh mạch:
- Truyền tĩnh mạch chậm trong vòng 60 phút (<20 mg/phút) với khoảng cách liều tương tự như dạng uống.
- Liều thông thường ở trẻ em:
- Chống co giật: Trẻ từ 1 đến 12 tuổi.
- Đơn trị liệu: Uống 15 - 45 mg/kg/ngày, liều tăng cách nhau 1 tuần từ 5 - 10 mg/kg/ngày
- Đa trị liệu: Uống 30 - 100 mg/kg/ngày.
Chú ý:
- Điều trị cơn hưng cảm: Người lớn: uống 750mg/ngày, chia làm 2 - 3 lần, mức liều tối đá là 60mg/kg/ngày.
- Dự phòng cơn đau nhức nửa đầu:
- Trẻ từ 12 tuổi: Uống natri divalproex mỗi lần 250mg, ngày uống 2 lần.
- Trẻ từ 16 trở lên và người lớn: Uống viên nén 250mg, ngày 2 lần.
- Người cao tuổi: Cần dùng thấp hơn so với liều người lớn.
Tác dụng phụ của Acid valproic
TKTW: đau đầu, ảo giác, chóng mặt, mất ngủ, căng thẳng thần kinh, đau.
Da: Rụng tóc.
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, chậm tiêu, chán ăn.
Lưu ý khi sử dụng Acid valproic
Người bệnh có tiền sử mắc bệnh gan. Người bệnh dùng nhiều thuốc chống co giật, trẻ em bị rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, bị các cơn động kinh nặng kèm chậm phát triển trí tuệ, và bị bệnh não thực thể, thường có thể có nguy cơ cao.